Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Người ta không dùng con lai kinh tế làm giống vì con lai kinh tế là thể dị hợp sẽ phân li và tạo ở đời sau thể đồng hợp lặn biểu hiện kiểu hình xấu.
Đáp án cần chọn là: B
- Phép lai kinh tế là phép lai giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F] làm sản phẩm, không dùng nó làm giông.
- Ở nước ta hiện nay, phổ biên là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với con đực cao sản thuộc giống nhập nội.
Ví dụ: Con cái là ỉ Móng cái X con đực thuộc giống lợn Đại Bạch.
- Phép lai kinh tế là phép lai giữa cặp vật nuôi bố mẹ thuộc hai dòng thuần khác nhau rồi dùng con lai F] làm sản phẩm, không dùng nó làm giông.
- Ở nước ta hiện nay, phổ biên là dùng con cái thuộc giống trong nước giao phối với con đực cao sản thuộc giống nhập nội.
Ví dụ: Con cái là ỉ Móng cái X con đực thuộc giống lợn Đại Bạch.
Qui ước:
P: Q AaBbCcDdEe (bố)
x: ở aaBbccDdee (mẹ)
a. Số loại kiểu gen:
Kiểu gen của bố (P) là AaBbCcDdEe và kiểu gen của mẹ (x) là aaBbccDdee. Do đó, số loại kiểu gen là 2.
Số loại kiểu hình:
Kiểu hình của bố (P) là phản ánh các gen của mình, nên cũng là AaBbCcDdEe. Kiểu hình của mẹ (x) là phản ánh các gen của mình, nên cũng là aaBbccDdee.
Vì vậy, số loại kiểu hình cũng là 2 (AaBbCcDdEe và aaBbccDdee).
b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống bố:
Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống bố (AaBbCcDdEe) sẽ là 0, vì mẹ không có bất kỳ gen nào giống với bố. Do đó, tỉ lệ này sẽ là 0%.
c. Tỉ lệ đời con mang kiểu hình ít nhất một tỉnh trạng lặn:
Để tính tỉ lệ này, chúng ta cần tính tỉ lệ các đời con không có kiểu hình lặn (aaBbccDdee). Điều này có thể được tính bằng cách tính tỉ lệ đời con có kiểu hình lặn và sau đó trừ tỉ lệ đó từ 100%.
Kiểu hình lặn chỉ xuất hiện khi cả hai bố mẹ đều mang ít nhất một gen lặn. Bố không mang gen lặn, vì vậy chỉ có mẹ mang gen lặn.
Tỉ lệ đời con có kiểu hình lặn từ mẹ là 1/4 (vì con có thể nhận được gen aa từ mẹ). Tỉ lệ đời con không có kiểu hình lặn từ mẹ là 1 - 1/4 = 3/4.
Tổng tỉ lệ đời con không có kiểu hình lặn sẽ là:
Tỉ lệ từ bố (0) * Tỉ lệ từ mẹ (3/4) = 0
Vì vậy, tỉ lệ đời con mang ít nhất một tỉnh trạng lặn là 100% - 0% = 100%.
Tính trạng màu lông do 1 gen quy định, bố mẹ thuần chủng, con lai biểu hiện kiểu hình khác bố mẹ --> Tính trạng di truyền theo quy luật phân li, trường hợp trội không hoàn toàn. Lông trắng có thể được quy định bởi A hoặc a.
P: AA x aa --> F1: Aa : lông xanh da trời.
Lông xanh da trời Aa x Aa
F2: 1AA: 2Aa:1aa
Kiểu hình: 1 lông đen: 2 lông xanh da trời : 1 lông trắng. Gà lông xanh lai với gà lông trắng có thể là Aa x AA --> 1 lông trắng và 1 lông xanh, hoặc có thể là Aa x aa --> 1 lông trắng: 1 lông xanh. Không cần kiểm tra độ thuần chủng vì moiix kiểu hình chỉ do một kiểu gen quy định.
a) Tính trạng màu lông được di truyền theo kiểu trội không hoàn toàn.
b) * Quy ước:
Gà lông trắng có KG: AA
Gà lông đen có KG: aa
Gà lông xanh da trời có KG: Aa
* Sơ đồ lai:
F1: Aa : 100% lông xanh da trời ( theo đề)
F1xF1: Aa x Aa
GF1: A, a A, a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
25% lông trắng : 50% lông xanh da trời : 25% lông đen
c) * Sơ đồ lai :
P: Lông xanh da trời x Lông trắng
Aa x AA
Gp: A, a A
F1: 1AA : 1Aa
50% lông trắng : 50% lông xanh da trời
* Không cần kiểm tra độ thuần chủng ban đầu ( vì mọi KH chỉ cho một gen quy định)
P: AaBb x Aabb
a, AaBb dị hợp 2 cặp gen => 4 loại giao tử
Aabb dị hợp 1 cặp gen => 2 loại giao tử
Đời con F có số tổ hợp giao tử : 4.2 =8 tổ hợp giao tử
b, Tách P thành P1: Aa x Aa và P2: Bb x bb để đơn giản hóa bài toán
P1: Aa x Aa => F1: 1/4 AA: 2/4Aa: 1/4 aa
P'1: Bb x bb => F'1: 1/2 Bb: 1/2bb
=> Đời con F có tỉ lệ kiểu gen AaBb: 2/4 . 1/2 =1/4
c, Tỉ lệ KG đồng hợp lặn đời con F (aabb): 1/4 . 1/2 =1/8
P thuần chủng: mắt đen x mắt đỏ
F1: 100% mắt đen
suy ra mắt đen là trội hoàn toàn so với mắt đỏ
A; mắt đen, a: mắt đỏ
P: AA x aa
F1: Aa
F1 x F1: Aa x Aa \(\rightarrow\) F2: KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 mắt đen : 1 mắt đỏ
Vì F1 toàn là cá kiếm mắt đen, nên mắt đen là tính trạng trội, mắt đỏ tính trạng lặn. Quy ước: Gen A quy định mắt đen. Gen a quy định mắt đỏ Sơ đồ lai : P: mắt đen x mắt đỏ G : A aa G p1: Aa x Aa F1: 1A :1a1A:1a F2: 1AA : 2aa 1AA :2Aaa : 1aa 3 cá mắt đen : 1 cá mắt đỏ
Câu 1
- Kiểu hình tỉ lệ $9:3:3:1$ là theo phân li độc lập \(\rightarrow\) $P:AaBb$ \(\times\) $AaBb$
- Còn $3:3:1:1$ tách ra ta được $(3:1)(1:1)$
+ Thấy $3: 1$ là tỉ lệ phân li kiểu hình của $Aa$ \(\times\) $Aa$ hoặc $Bb$ \(\times\) $Bb$
+ Thấy $1 : 1$ là tỉ lệ phân li kiểu hình của $Bb$ \(\times\) $bb$ hoặc $Aa$ \(\times\) $aa$
\(\rightarrow\) Có 2 phép lai là: $Aabb$ \(\times\) $AaBb$ hay \(aaBb\times AaBb\)
Bài 2
- Số tế bào con tạo ra là: \(x.2^n\)
Câu 3
- Là nhiễm sắc thể mang gen quy định các tính trạng về giới tính.
- Có $6$ $NST$ và $2$ $NST$ giới tính. Kí hiệu $NST$ $XX$ là đực và $XY$ là cái.
- Kì giữa nguyên phân có: \(2n=8\left(NST-kép\right)\)
- Tâm động: $2n=8$
- Cromatit: $4n=16$
Đáp án B