Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

-Thời cơ :là có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế của thế giới và khu vực ,có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển ,áp dụng kĩ thuật khoa học vào sản xuất.
-Thách thức :nếu không chớp thời cơ để phát triển sẽ tụt hậu ,hội nhập sẽ hòa tan.
-Là vì các nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp về kinh tế ,văn hóa ,nhân lực còn nhiều hạn chế với sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới .Việc giữ gìn bản sắc dân tộc và sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố truyền thống và hiện đại.Nếu không nắm bắt thời cơ thì sẽ bị tụt hậu so với các dân tộc khác.Nếu nắm bắt thời cơ nhưng không có đường lối chính sách đúng đắn phù hợp sẽ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc.
-Vì vậy mỗi dân tộc đều có những chính sách ,đường lối phù hợp để phát triển kinh tế xã hội của đất nước nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc.
* Thời cơ: -có điều kiện để hội nhập vào nền kinh tế củ thế giới cũng như là của khu vực
-có điều kiện rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển,áp dụng thành tựu KH-KT vào sản xuất.
* Thách thức: nếu các dân tộc không chớp thời cơ để phát triển thì sẽ tụt hậu,hội nhập sẽ bị hòa tan,đồng nghĩa với việc đánh mất bản sắc dân tộc.

Câu 1: Hậu quả của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai đối với nền kinh tế Liên Xô là gì?
A. Liên Xô phải chịu những tổn thất hết sức nặng nề.
B. Nông nghiệp Liên Xô bị tàn phá, ruộng đồng bỏ hoang.
C. Kinh tế Liên Xô lâm vào khủng hoảng.
D. Các nhà máy xí nghiệp bị tàn phá.
Câu 2: Việc Liên Xô phóng vệ tinh nhân tạo vào năm 1957 có ý nghĩa gì?
A. Đánh dấu bước phát triển của nền khoa học – kĩ thuật Xô viết.
B. Là nước đầu tiên trên thế giới phóng thành công vệ tinh nhân tạo, mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
C. Chứng tỏ sự ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với chế độ tư bản chủ nghĩa.
D. Là một trong những sự kiện quan trọng mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
Câu 3: Điều kiện nào đã tạo thuận lợi cho nhân dân Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Các nước Đồng minh tiến vào giải phóng.
B. Liên Xô giúp đỡ các nước Đông Nam Á.
C. Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
D. Được sự giúp đỡ của quân Mĩ.
Câu 4: Thắng lợi có ý nghĩa lịch sử trong cuộc đấu tranh chống chế độ A-pác-thai của nhân dân châu Phi là gì?
A. Chủ nghĩa thực dân bị xóa bỏ.
B. Chế độ phân biệt chủng tộc Nam Phi đã bị xóa bỏ sau hơn ba thế kỉ tồn tại.
C. Chủ nghĩa thực dân mới bị xóa bỏ ở châu Phi.
D. Hệ thống thuộc địa bị xóa bỏ ở châu Phi.
Câu 5: Năm 1960 đã đi vào lịch sủ phong trào giải phóng ở châu Phi vì
A. châu Phi là “Lục địa mới trỗi dậy”.
B. tất cả các nước ở châu Phi được trao trả độc lập.
C. phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh nhất.
D. có 17 nước ở châu Phi tuyên bố độc lập.
Câu 6: Sự tan rã các thuộc địa của Bồ Đầu Nha có ý nghĩa như thế nào?
A. Là thắng lợi quan trọng của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.
B. Mở đầu cho phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.
C. Đánh dấu phong trào giải phong trào dân tộc ở châu Phi thắng lợi hoàn toàn.
D. Chủ nghĩa thực dân cũ bị sụp đổ ở châu Phi.
Câu 7: Tình hình nổi bật của các nước châu Á trước Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Tất cả các nước châu Á đều là nước độc lập.
B. Hầu hết các nước châu Á đều chịu sự bóc lột, nô dịch của các nước đế quốc.
C. Các nước châu Á đều là thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
D. Các nước châu Á nằm trong mặt trận Đồng minh chống phát xít và đã giành được độc lập.
Câu 8: Sau khi nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân Trung Hoa là gì?
A. Mở cửa, xây dựng các đặc khu kinh tế.
B. Đầu tư hiện đại hóa quân đội.
C. Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tiến hành công nghiệp hóa, phát triển kinh tế-xã hội.
D. Xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
Câu 9: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại đâu?
A. Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a).
B. Ma-ni-la (Phi-lip-pin).
C. Băng Cốc (Thái Lan).
D. Xin-ga-po.
Câu 10: Mục tiêu ra đời của tổ chức ASEAN là
A. Giữ gìn hòa bình, an ninh các nước thành viên, củng cố sự hợp tác chính trị, quân sự, giúp đỡ lẫn nhau bảo vệ độc lập chủ quyền.
B. Đẩy mạnh hợp tác. Giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước xã hội chủ nghĩa.
C. Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
D. Liên minh với nhau để mở rộng tiềm lực kinh tế, quốc phòng, hợp tác về văn hóa, giáo dục, y tế.

Ý nghĩa:
- Những thành tựu của 15 năm đổi mới (1986 – 2000) chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp, được đông đảo quần chúng ủng hộ.
- Việc mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, tạo thêm nhiều thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội với nhịp độ nhanh hơn.
- Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và thành công, Việt Nam cũng đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ và tiến kịp thời đại.
-Làm thay đổi bộ mặt đất nước, kinh tế, chính trị xã hội đều có bước phát triển, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao.
-Tiếp tục duy trì được sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội,….

1. Ý nghĩa:
- Những thành tựu của 15 năm đổi mới (1986 – 2000) chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp, được đông đảo quần chúng ủng hộ.
- Việc mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, tạo thêm nhiều thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội với nhịp độ nhanh hơn.
- Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và thành công, Việt Nam cũng đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ và tiến kịp thời đại.
2. Bên cạnh thành tựu và tiến bộ, chúng ta gặp không ít khó khăn và yếu kém trên nhiều mặt:
- Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
- Một số vấn đề văn hoá, xã hội còn bức xúc và gay gắt, chậm được giải quyết.
- Tình trạng tham nhũng, suy thoái vé tư tưởng chính trị đạo đức, lối sống ở một bộ phận cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng.
Tình hình đó đòi hỏi nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ không ngừng phấn đấu để vươn tới những đỉnh cao mới theo con đường đúng đắn đã được xác định : dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chúc bạn học tốt!!!
1.
Ý nghĩa:
- Những thành tựu của 15 năm đổi mới (1986 – 2000) chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp, được đông đảo quần chúng ủng hộ.
- Việc mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, tạo thêm nhiều thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội với nhịp độ nhanh hơn.
- Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và thành công, Việt Nam cũng đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ và tiến kịp thời đại.
Chúc bạn học tốt

Đáp án là C.
Trước năm 1986, nước ta khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, trong khi đó kinh tế là yếu tố quyết định đến sự phát triển của đất nước cũng như có tác động mạnh mẽ đến các lĩnh vực khác như văn hóa xã hội, chính trị, do đó đổi mới về kinh tế là điều quan trọng cần thiết cấp bách.

Kinh tế
- Liên Xô thực hiện thành công một loạt các kế hoạch dài hạn
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1951-1955), lần thứ 6 (1956-1960) và kế hoạch 7 năm (1959-1965)...
- Phương hướng: tiếp tục ưu tiên phát triển công nghiệp nặng – nền tảng của nền kinh tế quốc dân, thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh tiến bộ khoa học – kĩ thuật, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước
- Trong những năm 50 và 60 Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giời sau Mĩ
Khoa học – kĩ thuật
- Đứng đầu về khoa học vũ trụ
Chính sách đối ngoại
- Hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước
- Ủng hộ phong trào cách mạng thế giới
- Liên Xô là chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới
Tới năm 1950, sản xuất công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự định tăng 48%), hơn 6 000 nhà máy được khắc phục và xây dựng mới đã đi vào hoạt động. Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Trong thời kì này, nền khoa học-kĩ thuật Xô viết đã có sự phát triển vượt bậc. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô viết tăng trưởng mạnh mẽ, sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%. Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ, chiếm khỏang 20% sản lượng công nghịêp của toàn thế giới.
Trong thời kì này, nền khoa học - kĩ thuật Xô viết vẫn trên đà phát triển mạnh mẽ và gặt hái được những thành công vang dội. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961, Liên xỏ phóng con tàu “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất và cũng là nuớc dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ...

- Những thành tựu của 15 năm đổi mới (1986 – 2000) chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù hợp, được đông đảo quần chúng ủng hộ.
- Việc mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, tạo thêm nhiều thuận lợi để đổi mới và phát triển kinh tế – xã hội với nhịp độ nhanh hơn.
- Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và thành công, Việt Nam cũng đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, đòi hỏi sự nỗ lực vươn lên tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy cơ và tiến kịp thời đại.
Đổi mới là lựa chọn "Sống còn" đối với dân tộc Việt Nam vì:
Sau chiến tranh, nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng kiệt quệ, thiếu thốn, lạc hậu, cơ cấu kinh tế yếu kém, chủ yếu dựa vào nông nghiệp và gặp khó khăn trong việc phát triển công nghiệp, thương mại.Hệ thống quản lý theo kiểu tập trung, bao cấp không còn hiệu quả, dẫn đến tình trạng đình trệ, thiếu hụt hàng hóa, khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng.Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, nếu không thay đổi, Việt Nam sẽ bị tụt lại phía sau và không thể cạnh tranh trên trường quốc tế
b) Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong thực hiện đường lối đổi mới của ĐảngThành tựu:
Tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ: Sau hơn ba thập kỷ thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế ấn tượng, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cải cách nông nghiệp và công nghiệp: Đổi mới chính sách đất đai, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích đầu tư tư nhân và mở rộng các ngành sản xuất.
Mở rộng hợp tác quốc tế: Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới thông qua việc gia nhập các tổ chức quốc tế như WTO, AFTA, APEC, EU, mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều quốc gia.
Cải thiện đời sống người dân: Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt, mức thu nhập và chỉ số phát triển con người (HDI) tăng lên, giảm nghèo và giải quyết việc làm hiệu quả hơn.
Hạn chế:
Chênh lệch giàu nghèo: Dù tăng trưởng kinh tế cao, nhưng khoảng cách giữa các vùng miền, giữa nông thôn và thành thị vẫn còn lớn. Nhiều khu vực vẫn còn nghèo đói.
Chất lượng tăng trưởng không bền vững: Tăng trưởng chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên, xuất khẩu nguyên liệu thô, chưa chú trọng phát triển công nghệ cao, sáng tạo, và đổi mới sáng tạo trong sản xuất.
Vấn đề môi trường: Các hoạt động phát triển kinh tế không bền vững đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách không hợp lý.
Cải cách thể chế chưa đủ mạnh: Mặc dù đã có nhiều cải cách, nhưng hệ thống chính trị và các thể chế vẫn còn thiếu minh bạch, hiệu quả quản lý và cải cách hành chính còn hạn chế.
a) Trước năm 1986, Việt Nam rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng do những hạn chế của mô hình kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp. Sản xuất đình trệ, lạm phát phi mã, đời sống nhân dân khó khăn, quan hệ đối ngoại bị hạn chế. Trước tình hình đó, nếu không tiến hành đổi mới, đất nước sẽ tiếp tục rơi vào khủng hoảng, kìm hãm sự phát triển. Đổi mới không chỉ là yêu cầu khách quan mà còn là con đường duy nhất để Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Vì vậy, có thể khẳng định đổi mới là lựa chọn “sống còn” đối với dân tộc Việt Nam
b) Thành tựu:
Sau gần 40 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
- Kinh tế tăng trưởng ổn định, từ một nước nghèo, Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình
-Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh
Hệ thống chính trị từng bước được củng cố, quốc phòng - an ninh được giữ vững
- Việt Nam cũng mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế sâu rộng, trở thành đối tác quan trọng của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế
Hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu, quá trình đổi mới vẫn còn nhiều hạn chế
-Kinh tế phát triển chưa bền vững, còn phụ thuộc vào vốn đầu tư nước ngoài và tài nguyên
- Khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền vẫn còn lớn
- Một số vấn đề xã hội như ô nhiễm môi trường, tham nhũng, quan liêu chưa được giải quyết triệt để
-Năng suất lao động còn thấp, khoa học -công nghệ chưa thực sự trở thành động lực chính cho sự phát triển