Tuổi của cây một năm được tính theo:

A. Số lóng

K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

20 tháng 10 2015

khi bấm ngọn, cây không cao lên, chất dinh dưỡng dồn xuống cho chồi hoa, chồi lá phát triển

 

 

 

3 tháng 3 2016

- Phải cắt bỏ hết lá ở càng ghép vì để giảm mất nước qua con đường thoát hơi nước nhằm tập trung nước nuôi các tế bào cành ghép, nhất là các tế bào mô phân sinh, được đảm bảo.
- Phải buộc chặt cành ghép (hoặc mắt ghéph) vào gốc ghép nhằm để mô dẫn (mạch gỗ và mạch libem) nhanh chóng nối liền nhau bảo đảm thông suốt cho dòng nước và các chất dinh dưỡng từ gốc ghép đến được tế bào của cành ghép hoặc mắt ghép được dễ dàng.  
ưu điểm của cành chiết và cành giâm so với cây trồng mọc từ hạt:
- Giữ nguyên được tính trạng con người mong muốn.
- Thời gian cho thu hoạch sản phẩm ngắn vì cây từ cành giâm và cành chiết sớm ra hoa, kết quả: chỉ 2-5 năm tuỳ loài cây, tuỳ tuổi sinh lý của cành.

 

11 tháng 5 2017
Bỏ bớt (không cần phải bỏ hết) để giảm thiểu lượng nước bốc hơi qua lá ở cành đó.
Vì khi vừa ghép cành các mạch trên cành ghép và gốc ghép bị tổn thương và chưa thật sự thông với nhau, nếu nước bốc hơi nhiều quá cành ghép sẽ chết do thiếu nước.
Buộc chặt cành ghép vào gốc ghép để đảm bảo cành không bị xê dịch làm cho mối ghép bị hở (die) và cũng để đảm bảo cách mạch của mối ghép tiếp xúc tốt hơn.
21 tháng 2 2016

Thân to ra do sự phân chia các tê bào của các mô phân sinh: tầng sinh vỏ, tầng sinh trụ.

-Tầng sinh vỏ nằm trong lớp thịt vỏ, hàng năgm sinh ra phía ngoài một lớp tế bào vỏ và phía trong một lớp thịt.

-Tầng sinh trụ nằm giữa mạch rây và mạch gỗ, hàng năm sinh ra phía ngoài một lớp mạch rây, phía trong một lớp mạch gỗ.

Khi bóc vỏ cây, mạch rây đã bị bóc theo vỏ.

Trả lời:

- Thân to ra nhờ sự phân chia tế bào ở tầng sinh trụ và tầng sinh vỏ

- Hằng năm cây sinh ra các vòng gỗ, đếm số vòng gỗ sáng(hoặc sẫm) có thể xác định được tuổi của cây

3 tháng 2 2016

Ta có N = 2L / 3,4 = 2. 4080/3,4 = 2400 (nu)

=> Số nu trên mạch 1 là = 2400 / 2 = 1200 nu

Có A1 = T2=  40% = 2 A2

=>A2 = T1 = 20% 

=> \(\begin{cases}A_1=T_2=\frac{40}{100}.1200=480nu\\A_2=T_1=\frac{20}{100}.1200=240nu\end{cases}\)

=> T =A = T1+ T2  = A2 + A1 = 720 nu

=> G= X = ( 2400 - 2A )/2 (Vì 2A+ 2G = N) 

=> G = X = 480 nu

=> Số liên kết hidro = 2A + 3G = 2.720 + 3.480 = 2880 

Số liên kết hóa trị nối các nu trên 2 mạch gen trong gen là . N = H+2 => H = N-2 = 2398 

6 tháng 2 2016

Bít chết liền . Hi 

Kẻ bảng nha bạn :P

Lớp 1 lá mầmLớp 2 lá mầm
Rễ chùmRễ cọc
Phần lớn là thân cỏ, thân cộtThân rất đa dạng
Gân lá hình cung hoặc hình song songGân lá hình mạng
Hoa có 6 (hoặc 3) cánhHoa có 5 (hoặc 4) cánh
Phôi có 1 lá mầmPhôi có 2 lá mầm
VD: lúa, ngô, dừa, rẻ quạt, cỏ sữa,...VD: nhãn, bàng, cải, cam, khoai lang,...

 

19 tháng 4 2017

Cây một lá mầm:
- Có dạng thân cỏ (trừ một số ít có dạng thân đặc biệt như cây cau, cây dừa, tre , nứa ...)
- Cây một lá mầm phôi của hạt chỉ có một lá mầm
- Rễ chùm
- Gân lá hình cung, song song
- Hoa có từ 4 đến 5 cánh .
VD: cây rẻ quạt, lúa, lúa mì, ngô...

Cây hai lá mầm:
- Có dạng thân đa dạng (thân gỗ, thân cỏ , thân leo ...)
- Rễ cọc
- Gân lá hình mạng (trường hợp đặc biệt thì các gân lá chính sếp hình cung...)
- Câu hai lá mầm phôi của hạt có hai lá mầm
- Số cánh hoa thì đa dạng ( có cây hoa không cánh hoặc rất nhiều cánh )
VD: Cây rau muống, rau cải, bầu , bí, mướp, cà chua ...

Hạt trầnHạt kín
Không có hoa. Cơ quan sinh sản là nónCó hoa. Cơ quan sinh sản là hoa, quả
Hạt nằm lộ trên các lá noãn hởHạt nằm trong quả(Trước đó là noãn nằm trong bầu)
Cơ quan sinh dưỡng: ít đa dạng Cơ quan sinh dương phát triển đa dạng
Mạch dẫn phát triển chưa hoàn thiệnMạch dẫn phát triển hoàn thiện
=> Ít tiến hoa hơn=> Tiến hóa hơn

* Trong các đặc điểm phân biệt trên, đặc điểm có hoa của thực vật hạt kín là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất

2 tháng 5 2016

  Giữa cây Hạt trần và cây Hạt kín có những điểm phân biệt là: 
+ Cơ quan sinh dưỡng: 
- Cây hạt trần: Rễ cọc, thân gỗ, lá kim. 
- Cây hạt kín rất đa dạng: Rễ cọc, rễ chùm; thân gỗ, thân cỏ...; lá đơn, lá kép... 
+ Cơ quan sinh sản: 
- Cây hạt trần: Chưa có hoa và quả, cơ quan sinh sản là nón, hạt nằm trên lá noãn hở 
- Cây hạt kín: Có hoa , cơ quan sinh sản là hạt, hạt nằm trong quả 
- Đặc điểm quan trọng nhất: Hạt nằm trong quả (Trước đó là noãn nằm trong bầu) là một ưu thế của cây hạt kín vì nó được bảo vệ tốt hơn.

 

Bởi vì:

- Rừng có tác dụng cân bằng lượng khí Co2 và 02 trong không khí

- Rừng có tác dụng cản bụi và khí độc, tiết ra 1 số chất diệt khuẩn => Không khí trong sạch hơn

- Tán rừng  che bớt ánh nắng, góp phần làm giảm nhiệ độ không khí

(Thầy cô duyệt mau mau cho em nha!!! ^^)

 

21 tháng 5 2016

- cân bằng hàm lượng khí oxi và khí cacbonic 

-điều hòa khí hậu

-giảm ô nhiễm môi trường

19 tháng 2 2016

Cây Rêu có đặc điểm đơn giản hơn cây dương xỉ.. 
Xét về từng bộ phận nhé. 
*Rễ: -Cây rêu: Sợi có khả năng hút 
-Cây Dương Xỉ: Rễ thật 
*Thân: -Cây Rêu: Nhỏ,không phân cành 
-Dương xỉ: hình trụ,nằm ngang 
*Lá: -Rêu: nhỏ,1 đường gân 
-Dương xỉ: Lá già có phiến lá xẻ thùy...Lá non đầu cuộn tròn, có lông trắng 
*Mạch dẫ cơ quan sinh dưỡng: -Rêu: chưa có 
-Dương xỉ: đã có chính thức 

23 tháng 2 2016

cây dương xỉ có cấu tạo phức tạp hơn

4 tháng 3 2016

+ Thụ tinh kép là hiện tượng cả 2 nhân tham gia thụ tinh, một hoà nhập với trứng, nhân thứ hai hợp nhất với nhân lưỡng bội (2n) tạo nên tế bào nhân tam bội (3n). Thụ tinh kép chỉ có ở thực vật Hạt kín (thực vật có hoa).
+ Vai trò của thụ tinh kép là sự đảm bảo chắc chắn dự trữ chất dinh dưỡng đúng trong noãn đã thụ tinh để nuôi phôi phát triển cho đến khi hình thành cây non tự dưỡng đảm bảo cho hậu thế khả năng thích nghi với điều kiện biến đổi của môi trường sống để duy trì nòi giống.

 

4 tháng 3 2016

+ Thụ tinh kép là hiện tượng cả 2 nhân tham gia thụ tinh, một hoà nhập với trứng, nhân thứ hai hợp nhất với nhân lưỡng bội (2n) tạo nên tế bào nhân tam bội (3n). Thụ tinh kép chỉ có ở thực vật Hạt kín (thực vật có hoa).
+ Vai trò của thụ tinh kép là sự đảm bảo chắc chắn dự trữ chất dinh dưỡng đúng trong noãn đã thụ tinh để nuôi phôi phát triển cho đến khi hình thành cây non tự dưỡng đảm bảo cho hậu thế khả năng thích nghi với điều kiện biến đổi của môi trường sống để duy trì nòi giống.

 

20 tháng 2 2016

Câu 1:

 Trong các môi trường tự nhiên, vi sinh vật có mặt ở khắp nơi, trong các môi trường và điều kiện sinh thái rất đa dạng. Ví dụ, vi khuẩn lên men lactic, lên men êtilic; nấm rượu vang; nấm men cadina albicans gây bệnh ở người.
Câu 2: 

Dựa vào nhu cầu về nguồn năng lượng và nguồn cacbon của vi sinh vật để phân thành các kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật. Ở sinh vật có 4 kiểu dinh dưỡng.
- Quang tự dưỡng: Nguồn năng lượng là ánh sáng, nguồn dinh dưỡng là CO2, nhóm này gồm vi khuẩn lam, tảo đơn bào, vi khuẩn lưu huỳnh màu tía và màu lục.
- Quang dị dưỡng: Nguồn năng lượng là ánh sáng, nguồn dinh dưỡng là chất hữu cơ, nhóm này gồm vi khuẩn không chứa lưu huỳnh màu lục và màu tía.
- Hóa tự dưỡng: Nguồn năng lượng là chất hóa học, nguồn dinh dưỡng là CO2, nhóm này gồm vi khuẩn nitrat hóa, vi khuẩn ôxi hóa hiđrô, ôxi hóa lưu huỳnh.
- Hóa dị dưỡng: Nguồn năng lượng là chất hóa học, nguồn dinh dưỡng là chất hữu cơ, nhóm này gồm nấm, động vật nguyên sinh, phần lớn vi khuẩn không quang hợp.
Câu 3: 

a) Môi trường có thành phần tính theo đơn vị g/l là:
(NH4)3P0- 1,5 ; KH2P04 - 1,0 ; MgS04 - 0,2 ; CaCl2 - 0,1 ; NaCl - 1,5

Khi có ánh sáng giàu CO2 là môi trường khoáng tối thiểu chỉ thích hợp cho một số vi sinh vật quang hợp.

b) Vi sinh vật này có kiểu dinh dưỡng: quang tự dưỡng vô cơ.
c) Nguồn cacbon là CO2, nguồn năng lượng của vi sinh vật này là ánh
sáng, còn nguồn nitơ của nó là phốtphatamôn.