Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tính chất nào sau đây không phải là của phân tử của vật chất ở thể khí?
A. Chuyển động hỗn loạn.
B. Chuyển động không ngừng.
C. Chuyển động hỗn loạn và không ngừng.
D. Chuyển động hỗn loạn xung quanh các vị trí cân bằng cố định.
Chọn D.
- Chất khí bao gồm các phân tử, kích thước của phân tử nhỏ. Trong phần lớn các trường hợp có thể coi mỗi phân tử như một chất điểm.
- Các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng (chuyển động nhiệt). Nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển động càng lớn. Do chuyển động hỗn loạn, tại mỗi thời điểm, hướng vận tốc phân tử phân bố đều trong không gian.
Đáp án: C
Trong chất lỏng, mỗi phân tử tương tác với các phân tử khác ở gần. Nó dao động quanh một vị trí cân bằng tạm thời và từng lúc sau tương tác, nó nhảy sang một vị trí mới, rồi lại dao động quanh vị trí cân bằng mới này, và cứ thế tiếp tục. Đó là hình thức chuyển động nhiệt ở chất lỏng.
A O x
1) Chọn trục tọa độ Ox như hình vẽ, mốc thời gian lúc ô tô xuất phát.
- Phương trình vận tốc: \(v=v_0+a.t\)
Ban đầu, \(v_0=0\); \(a=0,5m/s^2\)
Suy ra: \(v_1=0,5.t(m/s)\)
- Phương trình tọa độ: \(x=x_0+v_0.t+\dfrac{1}{2}a.t^2\)
\(x_0=0\); \(v_0=0\); \(a=0,5(m/s^2)\)
Suy ra: \(x_1=\dfrac{1}{2}.0,5.t^2=0,25.t^2(m)\)
2) Đổi \(v_{02}=18km/h=5m/s\)
a) Phương trình chuyển động của tàu điện là:
\(x_2=x_0+v_0.t+\dfrac{1}{2}a.t^2=0+5.t+\dfrac{1}{2}.0,3.t^2\)
\(\Rightarrow x_2=5.t+0,15.t^2(m)\)
Ô tôt đuổi kịp tàu điện khi: \(x_1=x_2\)
\(\Rightarrow 0,25.t^2=5.t+0,15.t^2\)
\(\Rightarrow t = 50(s)\)
Vị trí gặp nhau là: \(x=0,25.50^2=625(m)\)
b) Thay \(t=50s\) vào phương trình vận tốc của ô tô và tàu điện ta được:
Vận tốc của ô tô: \(v_1=0,5.t=0,5.50=25(m/s)\)
Vận tốc của tàu điện: \(v_2=5+0,3.t=5+0,3.50=20(m/s)\)
A B O x 120
a) Chọn trục toạ độ như hình vẽ, gốc O trùng với A.
Chọn mốc thời gia lúc 7h.
Phương trình chuyển động của xe từ A là: \(x_1=40.t\) (km)
Phương trình chuyển động của xe từ B là:
\(x_2=120 - 50.(t-1)=170-50t\) (km)
Hai xe gặp nhau khi \(x_1=x_2\)
\(\Rightarrow 40.t=170-50.t\)
\(\Rightarrow t = \dfrac{17}{9}(h)\)
Thời điểm gặp nhau là:
\(7+\dfrac{17}{9}=8,9(h)=8h53'\)
Vị trí gặp nhau: \(x=40.t=40.\dfrac{17}{9}=75,6km\)
b) Khoảng cách 2 xe là: \(\Delta x = |x_2-x_1|=|170-90 t|=20\)
Suy ra:
\(t_1=\dfrac{15}{9}(h)\); thời điểm là: \(7+\dfrac{15}{9}=8,7(h)=8h40'\)
\(t_2=\dfrac{19}{9}(h)\); thời điểm là: \(7+\dfrac{19}{9}=9h6'\)
Phương pháp này là phương pháp toạ độ em nhé.
Các bài toán chuyển động lớp 10 thì việc đầu tiên là chọn hệ quy chiếu (bao gồm hệ trục toạ độ và mốc thời gian).
Sau đó viết phương trình chuyển động, phương trình chuyển động thẳng đều có dạng tổng quát là: \(x=x_0+v.t\)
Rồi căn cứ theo phương trình lập được ta biện luận để tìm kết quả.
Ta có
+ Khi con lắc di chuyển từ A => B: độ cao của vật so với mốc giảm => Thế năng giảm
+ Khi con lắc di chuyển từ B => C: độ cao của vật so với mốc tăng => Thế năng tăng
=> Khi con lắc di chuyển từ A đến C thì: Thế năng giảm rồi tăng
Đáp án: C
Cấu trúc tạo bởi các hạt mà mỗi hạt đó dao động nhiệt xung quanh một vị trí cân bằng trùng với đỉnh của khối lập phương là: tinh thể muối ăn.
Đáp án: B
Trong tinh thể, các hạt (nguyên tử, phân tử, ion) dao động nhiệt xung quanh vị trí cân bằng
Đáp án: A