Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo
Ở người, mỗi tế bào bình thường chứa 23 cặp nhiễm sắc thể, tổng cộng là 46. Hai mươi hai trong số các cặp này, được gọi là nhiễm sắc thể thường, giống nhau ở cả nam và nữ. Cặp thứ 23, nhiễm sắc thể giới tính, khác nhau giữa nam và nữ
Theo quy luật tự nhiên, mỗi người sinh ra đều mang 22 cặp nhiễm sắc thể (NST) thường và 1 cặp nhiễm sắc thể giới tính (NSTGT), sẽ là con trai khi có cặp NSTGT là XY và là gái khi có cặp NSTGT là XX. Tính chung trên toàn cầu tỷ lệ trẻ sinh ra giữa trai và gái là 1/1.
Tham khảo
Mỗi bộ NST chứa 46 chiếc NST đơn lẻ chia thành 23 cặp. Trong đó 22 cặp NST thường giống nhau ở cả hai giới và 1 cặp NST quy định giới tính (ở nam giới là XY và ở nữ giới là XX). Mỗi một bản sao của một cặp NST đến từ người mẹ (trứng); bản sao còn lại đến từ người cha (tinh trùng).
1.
a/ Tính đặc trưng thể hiện qua : số lượng , hình dạng và cấu trúc nst
b/ bộ nst lưỡng bội của loài không thể hiện trình độ tiến hoá của loài . Ví dụ ở người (2n = 46) ở gà 2n =78
c/ Không phải tất cả nst trong người đều đồng dạng. Ví dụ như ở Nam cặp nst giới tính XY
1
| Số nst | Số tâm động | Số cromatit |
Kì trung gian 1 | 18 nst kép | 18 | 36 |
Kì đầu 1 | 18 nst kép | 18 | 36 |
Kì giữa 1 | 18 nst kép | 18 | 36 |
Kì sau 1 | 18 nst kép | 18 | 36 |
Kì cuối 1 | 9 nst kép | 9 | 18 |
Kì trung gian 2 | 9 nst kép | 9 | 18 |
Kì đầu 2 | 9 nst kép | 9 | 18 |
Kì giữa 2 | 9 nst kép | 9 | 18 |
Kì sau 2 | 18 nst đơn | 18 | 0 |
Kì cuối 2 | 9 nst đơn | 9 | 0 |
2
a) vì NST ở trạng thái đơn đang phân chia về hai cực của tế bào nên nó đang ở kì sau của giảm phân 2
b)gọi k là só lần nguyên phân
2k.18=288->k=4
- Tế bào sinh dưỡng của ruồi giấm có 2n = 8(NST), gồm 4 cặp NST, trong đó: hai cặp hình chữ V, một cặp hình hạt, một cặp NST giới tính gồm hai chiếc hình que ở con cái; một chiếc hình que, một chiếc hình móc ở con đực.
- Trong giao tử thì bộ NST đơn bội n=6 (NST) chỉ có 1 cặp NST của mỗi cặp tương đồng
Tham Khảo:
Bộ NST của ruồi giấm gồm 8 NST: trong đó có 2 cặp hình chữ V, 1 cặp hình hạt, 1 cặp NST giới tính hình que (XX) ở con cái hay một chiếc hình que, một chiêc hình móc (XY) ở con đực. Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng xác định.
Ta có: Cá thể A không có cặp số 1, các cặp nhiễm sắc thể còn lại bình thường
\(\Rightarrow\)Cá thể A bị đột biến thể dị bội - thể không nhiễm (2n-2)
Ta có: Cá thể B có cặp nhiễm sắc thể số 5 có 4 chiếc, các cặp khác đều bình thường
\(\Rightarrow\)Cá thể B bị đột biến thể dị bội - thể bốn nhiễm (2n+2)
Ta có: Cá thể C có cặp nhiễm sắc thể số 3 và cặp số 5 có 3 chiếc, các cặp khác đều bình thường
\(\Rightarrow\)Cá thể C bị đột biến thể dị bội - thể tam nhiễm (2n+1)
Ta có: Cá thể D có: cặp nhiễm sắc thể số 3 có 1 chiếc, các cặp khác đều bình thường
\(\Rightarrow\)Cá thể D bị đột biến thể dị bội - Thể một nhiễm (2n-1)
Sự hình thành bộ NST của cá thể D: do rối loạn quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh ở cá thể bố hoặc mẹ
- Ở cá thể bố hoặc mẹ có 1 cặp NST tương đồng không phân li tạo ra 2 loại giao tử, 1 loại mang 2 chiếc NST (n+1), 1 loại không mang NST của cặp đó(n-1)
- Khi thụ tinh: Giao tử không mang NST của cặp đó(n-1) kết hợp với giao tử bình thường (n) tạo thành hợp tử mang 1 chiếc NST (2n-1)
Cá thể A: Thể không nhiễm (2n-2)
Cá thể B: Thể bốn nhiễm (2n+2)
Cá thể C: Thể ba nhiễm kép (2n+1+1)
Cá thể D: Thể một nhiễm (2n-1). Do trong quá trình giảm phân phát sinh giao tử xảy ra rối loạn làm xuất hiện giao tử n+1 và n-1. Giao tử n-1 kết hợp với giao từ bình thường trong quá trình thụ tinh làm xuất hiện cá thể D.
giống nhau
- đều tồn tại thành từng cặp.
- đều có cấu tạo đặc trưng cho từng loài
- đều qui định giới tính và chứa các tính trạng liên quan và không liên quan đến giới tính.
....