Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) bãi biển: Trà Cổ, Non Nước, Mỹ Khê, Sầm Sơn,...
b) Tham khảo
– Địa hình tương đối thấp và bằng phẳng, đây là vùng địa hình đồng bằng châu thổ và có diện tích lớn thứ 2 ở nước ta. – Khí hậu nằm trong vùng khí hậu phía bắc và có khí hậu là nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh. Đầu mùa đông se lạnh còn cuối mùa đông ngoài lạnh ra còn có các cơn mưa phùn nên có hơi ẩm.
Một số bãi biển nổi tiếng ở nước ta: Bãi Cháy (Quảng Ninh) Đồ Sơn (Hải Phòng) Sầm Sơn (Thanh Hóa)

- Nằm ở phía Đông và Đông Nam của Việt Nam: Biển Đông và vùng biển nước ta nằm ở phía Đông và Đông Nam của lãnh thổ Việt Nam, là một phần quan trọng của bờ biển quốc gia.
- Đa dạng sinh học: Khu vực biển Đông và vùng biển nước ta là môi trường sống của nhiều loài cá, tôm, và sinh vật biển khác. Đây cũng là nơi sinh sản và nuôi dưỡng cho nhiều loài biển quý hiếm.
- Thời tiết nhiệt đới gió mùa: Biển Đông và vùng biển nước ta thường trải qua thời tiết nhiệt đới với sự thay đổi của gió mùa. Trong mùa hè, gió mùa Tây Nam mang theo khí ẩm từ biển Đông, gây ra mùa mưa. Trong mùa đông, gió mùa Đông Bắc đem theo không khí khô và lạnh từ phía Bắc, gây ra mùa khô.
- Quan trọng cho nền kinh tế: Biển Đông và vùng biển nước ta có giá trị kinh tế cao, đóng vai trò quan trọng trong ngành thủy sản, công nghiệp dầu khí, và thương mại biển. Các cảng biển như Cảng Hải Phòng, Cảng Sài Gòn, và Cảng Đà Nẵng là cửa ngõ thương mại quốc tế quan trọng.
- Môi trường và du lịch: Vùng biển cũng có giá trị môi trường cao và được sử dụng trong ngành du lịch với các bãi biển đẹp và hoạt động thể thao biển.
- Tranh chấp chủ quyền: Biển Đông, đặc biệt là vùng biển phía Đông dãy Trường Sa và Hoàng Sa, đã và đang là nơi tranh chấp chủ quyền giữa Việt Nam và một số quốc gia khác. Điều này đòi hỏi sự bảo vệ và quản lý cẩn thận của Việt Nam đối với lãnh thổ biển và biển Đông.


Đặc điểm khí hậu và hải vân của biển
Khí hậu các đảo gần bờ về cơ bản giống như khí hậu vùng đất liền lân cận. Còn khu vực biển xa, khí hậu có những nét khác biệt lớn với khí hậu đất liền.
- Chế độ gió : Trên Biển Đông, gió hướng đông bắc chiếm ưu thế trong bảy tháng, từ tháng 10 đến tháng 4. Các tháng còn lại trong năm, ưu thế thuộc vé gió tây nam, riêng ở vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng nam. Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt. Tốc độ gió trung bình đạt 5-6 m/s và cực đại tới 50 m/s, tạo nên những sóng nước cao tới 10 m hoặc hơn. Dông trên biển thường phát triển về đêm và sáng.
- Chế độ nhiệt : Ở biển, mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn đất liền. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ. Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là trên 23°C.
- Chế độ mưa : Lượng mưa trên biển thường ít hơn trên đất liền, đạt từ 1100 đến 1300 mm/năm. Ví dụ : lượng mưa trên đảo Bạch Long Vĩ là 1127 mm/năm, trên đảo Hoàng Sa là 1227 mm/năm. Sương mù trên biển thường hay xuất hiện vào cuối mùa đông đầu mùa hạ.
Cùng với các dòng biến, trên vùng biển Việt Nam còn xuất hiện các vùng nước trôi và nước chìm, vận động lên xuống theo chiều thẳng đứng, kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển.
- Chế độ triều : Thủy triều là nét rất đặc sắc của vùng biển Việt Nam. Vùng biển ven bờ nước ta có nhiều chế độ triều khác nhau. Trong đó, chế độ nhật triều của vịnh Bắc Bộ được coi là điển hình của thế giới, ở đây mỗi ngày chỉ có một lần nước lên và một lần nước xuống rất đều đặn.
- Độ muối trung bình của Biển Đông là 30 - 33%.
Một số tài nguyên khoáng sản nc ta:
Khoáng sản: dầu khí, khoáng sản kim loại, phi kim loại, là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng.
- Hải sản: cá, tôm, cua, rong biển... là cơ sử cho ngành khai thác hải sản.
- Mặt nước: cơ sở cho ngành giao thông trên biển.
- Bờ biển: các bãi biển đẹp. vũng, vịnh kín gió là cơ sở để phát triển ngành du lịch, xây dựng hải cảng.
Chúc bạn hk tốt

Tham kha
Thiên tai thường gặp ở vùng biển nước ta là bão nhiệt đới, sạt lở bờ biển..
Kể tên 1 số thiên tai: sóng thần,bão,lũ lụt,hạn hán,động đất,lốc xoáy,sạc lở

Tham khảo
– Vùng biển Việt nam là một phần của Biển Đông
– Biển Đông là một biển lớn (diện tích là 3447000 km2), tương đôi kín, có hai vịnh lớn là Bắc Bộ và Thái Lan, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á.
– Chế độ gió: Biển Đông chịu ảnh hưởng của gió mùa, gió Đông Bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4. các tháng còn lại chủ yếu là gió Tây Nam, riêng vịnh Bắc Bộ có hướng nam.
– Chế độ nhiệt: mùa hạ mát, mùa đông ấm, biên độ nhiệt năm nhỏ.
– Chế độ mưa: mưa từ 1100 đến 1300 mm/năm.
– Chế độ triều: thuỷ triều không giống nhau, có nơi nhật triều, có nơi bán nhật triều.
– Độ muối trung bình là 30- đến 33%o.
refer:
Vùng biển Việt Nam là một phần của biển Đông. ... Những đặc điểm chính của biển đảo Việt Nam là: có khí hậu nhiệt đới tạo điều kiện cho sinh vật biển phát triển và tồn tại tốt, biển có tài nguyên sinh vật và khoáng sản phong phú đa dạng và quý hiếm.
- Đặc điểm của biển đông là :
+ Biển đông là một vùng biển rộng và lớn trên thế giới có diện tích 3 477 000 km2
+ Là biển tương đối kín , tạo nên tính chất khép kín của dòng hải lưu với hướng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa
+ Biển đông trải từ xích đạo đến chí tuyến Bắc , nằm trong vùng nội chí tuyến nên là một vùng biển có đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa
+ Biển đông giàu khoáng sản và hải sản . Thành phần cũng tiêu biểu cho vùng nhiệt đới , số lượng loài rất phong phú
- Đặc điểm vùng biển nước ta là :
+ Vùng biển Việt Nam là một phần của biển đông . Biển Đông là một biển lớn tương đối kín nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á
+ Biển Đông trải dài từ xích đạo tới chí tuyến Bắc , thông với Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương qua các eo biển hẹp . Diện tích biển Đông là 3 477 000 km2 . Biển Đông có 2 vịnh lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan , độ sâu trung bình của các vịnh dưới 100m
+ Khí hậu các đảo gần bờ về cơ bản giống như khí hậu vùng đất liền lân cận . Còn khu vực biển xa khí hậu có những nét khác biệt lớn với khí hậu đất liền
+ Chế độ gió : gió hướng Đông Bắc chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4 . Các tháng còn lại ưu thế thuộc về gió Tây Nam , riêng vịnh Bắc Bộ chủ yếu là hướng Nam . Gió trên biển mạnh hơn đất liền
+ Chế độ nhiệt : ở biển , mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn trên đất liền . Biên độ nhiệt trong năm nhỏ . Nhiệt độ trung bình năm của nước biển trên mặt là 23 độ C
+ Chế độ mưa : lượng mưa trên biển thường ít hơn trên đất liền , đạt từ 1100 đến 1300mm/ năm
+ Dòng biển : hình thành trên biển Đông tương ứng với 2 mùa gió chính : dòng biển mùa Đông chảy theo hướng Đông Bắc , dòng biển mùa hạ chảy theo hướng Tây Nam
+ Cùng với dòng biển trên vùng biển Việt Nam còn xuất hiện các vùng nước trồi và nước chìm , vận động lên xuống theo chiều thẳng đứng , kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển
+ Chế độ triều phức tạp . Chế độ nhật triều của vịnh Bắc Bộ được coi là điển hình của thế giới
+ Độ muối trung bình của biển Đông là : 30 - 30 %
CHÚC BẠN HỌC TỐT NHÁ ...
Khái quát vùng biển Việt Nam
1. Đặc điểm chung của vùng biển Việt Nam
a. Diện tích, giới hạn
– Vùng biển Việt Nam là 1 bộ phận của biển Đông.
– Diện tích :3.477.000 km2, rộng và tương đối kín.
b. Đặc điểm khí hậu và hải văn của biển Đông
2. Tài nguyên và bảo vệ môi trường biển của Việt Nam– Biển nóng quanh năm, thiên tai dữ dội.
– Chế độ hải văn theo mùa.
– Chế độ mưa: 1100 – 1300mm/ năm. Sương mù trên biển thường xuất hiện vào cuối mùa đông, đầu mùa hạ.
– Chế độ thuỷ triều phức tạp và độc đáo ( nhật triều).
– Độ mặn trung bình: 30 – 33%o
a. Tài nguyên biển
– Vùng biển Việt Nam rộng gấp 3 phần diện tích đất liền, có giá trị về nhiều mặt.
– Là cơ sở để nhiều ngành kinh tế đặc biệt là đánh bắt chế biến hải sản, khai thác dầu khí.
b. Môi trường biển
– Khai thác nguồn lợi biển phải có kế hoạch đi đôi với việc bảo vệ môi trường của biển.