Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) P tương phản. F1 100% cao chín muộn
=> Cao chín muộn trội htoan so vs thấp chín sớm
Quy ước A cao a thấp B chín muộn b chín sớm
F2 phân li theo 9:3:3:3=(3:1)(3:1)
(3:1) là kq phép lai Aa>< Aa
(3:1) là kq Bb><Bb
=> Kg của F1 là AaBb
b) Kg cây lùn chín sớm là aabb
phép lai 1 50% A-B- 50% A-bb
=> KG F2 là AABb
Phép lai 2 50%A-B- 50% aaB-
=> KG của F2 là AaBB
Phép lai 3 có 1:1:1:1=> Kg của F2 là AaBb
Phép lai 4 100% A-B- => Kg của F2 AABB
Mạch 1: - A - X - X - T - A - G - G - T - A -
Mạch 2: - T - G - G - A - T - X - X - T - A -
Nhân đôi lần 1:
+ ADN1: Mạch 1: - A - X - X - T - A - G - G - T - A -
mạch bổ sung: - T - G - G - A - T - X - X - T - A -
+ ADN2: Mạch 2: - T - G - G - A - T - X - X - T - A -
mạch bổ sung: - A - X - X - T - A - G - G - T - A -
+ Nhân đôi lần 2 và lần 3 em viết tương tự nha!
Cứ lấy 1 mạch của gen ban đầu làm mạch gốc và viết mạch bổ sung
+ Số ADN con sau 3 lần nhân đôi là 23 = 8 ADN
+ Số nu mỗi loại ở ADN là: A = T = 5 nu; G = X = 4 nu
Số nu mỗi loại môi trường cung cấp cho gen nhân đôi 3 lần là:
Amt = Tmt = (23 - 1) x 5 = 35 nu
Gmt = Xmt = (23 - 1) x 4 = 28 nu
mạch 1:-A-X-X-T-A-G-G-T-A-
mạch 2;-T-G-G-A-T-X-X-T-A-
nhân đôi lần 1
+ADN1:mạch 1:-A-X-X-T-A-G-G-T-A-
mạch bổ sung:-T-G-G-A-T-X-X-T-A-
+nhân đôi lần 2 và lần 3 viết tương tự
+số Adn conn sau 3 lần nhân đôi là:23=8 ADN
+số nu mỗi loại ở Adn là A=T=5 nu;G=X=4 nu
số nu mỗi loại môi trường cung cấp cho gen nhân đôi 3 lần là:
Amt=Tmt=(23-1).5=25 nu
Gmt=Xmt=(23-1).4=28nu
-Trình tự mạch còn lại:
T-G-X-X-A-G-X-A-A-T-T-G-X-T-A-X-A-A-T-T-X-G-G-T-A-T-X-G-A-T
-N=60(nu)
Số nu mtcc để gen nhân đôi 3 lần là:
Nmtcc = (23 -1).Ngen= 7.60=420(nu)
vì P thuần chủng tương phản thu được F1 đồng tính nên hạt trơn có tua là trôi hoàn toàn so với hạt nhân ko tua
quy uoc gen : A- hat tron;a- hat nhan
B có tua; b ko tua
xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
tron:nhan=3:1
co tua:ko tua=3:1
nếu phép lai tuân theo quy luật phân li độc lập thì tỉ lệ kiểu hình chung phải là 9:3:3:1nhung thuc te la 1:2:1
vậy phép lai tuân theo quy luật di truyền liên kết
sơ đồ lai(........)
câu b chưa làm đc
AB/ab
+ Ptc: hạt trơn, có tua x hạt nhăn, không có tua
F1: 100% hạt trơn, có tua
\(\rightarrow\) hạt trơn, có tua là tính trạng trội
+ Qui ước: A: hạt trơn, a: hạt nhăn
B: có tua, b: không có tua
+ F1 x F1 thu được F2
- Xét riêng
hạt trơn : hạt nhăn = 3 : 1 \(\rightarrow\) F1: Aa x Aa
có tua : không tua = 3 : 1 \(\rightarrow\) F1: Bb x Bb
- Xét chung
(hạt trơn : hạt nhăn) (có tua : không tua) = 9 : 3 : 3 : 1 # tỷ lệ bài cho là 3 : 1 = 4 tổ hợp = 2 x 2
Mỗi bên cho 2 loại giao tử \(\rightarrow\) gen liên kết
\(\rightarrow\) KG của F1 là: AB/ab
\(\rightarrow\) Ptc: AB/AB x ab/ab
F1: AB/ab
F1 x F1: AB/ab x AB/ab
F2: 1AB/ab : 2AB/ab : 1ab/ab
KH: 3 hạt trơn, có tua : 1 hạt nhăn, không tua
b. F1: AB/ab x cây khác
F2: có tỷ lệ KH: 1 : 2 : 1 = 4 tổ hợp = 2 x 2
Mỗi bên cho 2 loại giao tử và giao tử khác nhau
\(\rightarrow\) KG của cây đem lai là: Ab/aB
+ Sơ đồ lai: AB/ab x Ab/aB
F2: 1AB/Ab : 1AB/aB : 1Ab/ab : 1aB/ab
KH: 1 hạt trơn, ko tua : 2 hạt trơn, có tua : 1 hạt nhăn, có tua
Tham khảo:
Nhiễm sắc thể (NST) là vật liệu di truyền ở cấp độ tế bào, có vai trò rất quan trọng trong di truyền.
Đường kính của nhiễm sắc thể có chiều dài từ 0,5-50 micrômét, đường kính từ 0.2-2 micromét, đồng thời có bốn hình dạng đặc trưng là hình móc, hình que, hình hạt và chữ V.
Nhiễm sắc thể là đặc trưng ở cấp độ tế bào
Cấu trúc của nhiễm sắc thể
Ở sinh vật nhân sơ và virus
Trên thực tế, nhiễm sắc thể là một thuật ngữ không được định nghĩa hTrong tế bào nhân sơ, genophore phù hợp hơn vì không có sự hiện diện của crômatit. Ở sinh vật nhân sơ ADN thường là ở dạng vòng. Đôi lúc, nó đi cùng với 1 hoặc 1 vài phân tử ADN tròn và nhỏ hơn (gọi là plasmid). Cấu trúc di truyền này (genophore) cũng được tìm thấy ở ti thể và lục lạp, phản ánh nguồn gốc từ vi khuẩn
Ở 1 số virus genophore rất đơn giản: ADN hoặc ARN trần (dạng sợi hoặc vòng).
Ở sinh vật nhân chuẩn
Hình thái và cấu trúc hiển vi của nhiễm sắc thể
Hình thái của nhiễm sắc thể được nhìn rõ nhất ở kì giữa của quá trình nguyên phân, khi nhiễm sắc thể đã xoắn và rút ngắn cực đại. Khi ấy, nhiễm sắc thể là nhiễm sắc thể cấu trúc kép. Nó gồm hai nhiễm sắc tử chị em (còn gọi là crômatit) gắn với nhau ở tâm dộng (eo thứ nhất hay còn gọi là eo sơ cấp), chia nó thành hai cánh. Tâm động còn là điểm đính nhiễm sắc thể vào sợi tơ vô sắc của thoi phân bào. Nhờ vậy, khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào thì các nhiễm sắc thể sẽ theo đó di chuyển về hai cực của tế bào. Ở một số nhiễm sắc thể còn có eo thứ hai (eo thứ cấp).
Ở tế bào không phân chia, nhiễm sắc thể có cấu trúc đơn. Mỗi nhiễm sắc tuơng ứng với một crômatit ở nhiễm sắc thể ở kì giữa.
Mỗi nhiễm sắc thể giữ vững hình thái, cấu trúc đặc thù qua các thế hệ tế bào và cơ thể, nhưng có biến đổi qua các giai đoạn của chu kì tế bào.
Cấu trúc siêu hiển vi
Trong khi tế bào nhân sơ có nhiễm sắc thể dạng vòng và nhỏ(ngoại trừ 1 số trường hợp đặc biêt), tế bào nhân chuẩn thường có nhiễm sắc thể sợi và lớn. Ngoài ra, tế bào có thể có nhiều hơn 1 loại nhiễm sắc thể.
Trong nhân, nhiễm sắc thể được cấu tạo từ chất nhiễm sắc bao gồm chủ yếu là ADN và protein loại histon. Lượng ADN khổng lồ của mỗi tế bào sinh vật nhân chuẩn có thể xếp gọn vào nhân tế bào có kích thước rất nhỏ là do sự gói bọc ADN theo các mức xoắn khác nhau trong mỗi nhiễm sắc thể. ADN (đường kính 2nm) xoắn tạo thành mức xoắn 1: Chuỗi nuclêôxôm. Tiếp đó là mức xoắn 2. Mức xoắn tối đa là crômatit.
Cấu trúc của nhiễm sắc thể
Ngoài các gen ra, để thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền, mỗi nhiễm sắc thể còn có 3 bộ phận chủ yếu: Tâm động, các trình tự đầu mút và trình tự khởi đầu tái bản.
Đặc điểm của bộ nhiễm sắc thể
Tế bào của mỗi loài sinh vật khác nhau thì có bộ nhiễm sắc thể khác nhau, đặc trưng về số lượng và hình dạng của mỗi loài. Số lượng bộ nhiễm sắc thể trong bộ lưỡng bội không phản ánh được trình độ tiến hóa của loài.
Tham khảo
Nhiễm sắc thể (NST) là vật liệu di truyền ở cấp độ tế bào, có vai trò rất quan trọng trong di truyền.
Cấu trúc của nhiễm sắc thể
Ngoài các gen ra, để thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền, mỗi nhiễm sắc thể còn có 3 bộ phận chủ yếu: Tâm động, các trình tự đầu mút và trình tự khởi đầu tái bản.
Đặc điểm của bộ nhiễm sắc thể
Tế bào của mỗi loài sinh vật khác nhau thì có bộ nhiễm sắc thể khác nhau, đặc trưng về số lượng và hình dạng của mỗi loài. Số lượng bộ nhiễm sắc thể trong bộ lưỡng bội không phản ánh được trình độ tiến hóa của loài.