Tìm các biệt ngữ xã hội trong đoạn văn sau:
 

...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:... Thế là em quẹt những que diêm còn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại! Diêm nối nhau chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này. Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa. Họ đã về chầu thượng đế.Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ...
Đọc tiếp

Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:

... Thế là em quẹt những que diêm còn lại trong bao. Em muốn níu bà em lại! Diêm nối nhau chiếu sáng như giữa ban ngày. Chưa bao giờ em thấy bà em to lớn và đẹp lão như thế này. Bà cụ cầm lấy tay em, rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa. Họ đã về chầu thượng đế.

Sáng hôm sau, tuyết vẫn phủ kín mặt đất, nhưng mặt trời lên cao, trong sáng, chói chang trên bầu trời xanh nhợt.(...)Trong buổi sáng lãnh lẽo ấy, người ta thấy một em gái có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười. Em đã chết vì đói rét trong đêm giao thừa.

                                                            (Ngữ văn 8, tập 1, NXB GD 2010)

Câu 1: Đoạn trích rên trích trong văn bản nào? Của tác giả nào? Nêu phương thức biểu đạt chính của phần trích?

Câu 2: Vận dụng kiến thức về phép tu từ, chỉ ra sự khác nhau trong cách viết của hai câu văn được gạch chân? Hiệu quả nghệ thuật của các cách viết đó?

Câu 3Nêu ý nghĩa của hình tượng ngọn lửa- diêm trong đoạn trích “ Cô bé bán diêm”

Câu 4: Cho câu chủ đề: Truyện ngắn “Cô bé bán diêm” đã thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn  An-dec-xen đối với một em bé bất hạnh. Em hãy viết  tiếp khoảng 10 câu văn để tạo thành một đoạn văn diễn dịch triển khai câu  chủ đề trên, trong đoạn có sử dụng một thán từ, một từ tượng hình ( gạch chân và chú thích rõ).

2
1 tháng 11 2021

Có lắm mới có ăn nhé

1 tháng 11 2021

Là "làm" chứ không phải "lắm" bạn nhé

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚTMÔN :Ngữ văn 8  Em hãy đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:            “Tùng ... tùng ... tùng ....” - tiếng trống trường vang lên gióng giả. Tôi nhanh chóng bước lên bậc thang cuối cùng hướng đến lớp học mà chỉ trong vài giây nữa thôi tôi sẽ trở thành thành viên chính thức. Bước vào lớp, tôi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn,...
Đọc tiếp

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT

MÔN :Ngữ văn 8

 

 Em hãy đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

            “Tùng ... tùng ... tùng ....” - tiếng trống trường vang lên gióng giả. Tôi nhanh chóng bước lên bậc thang cuối cùng hướng đến lớp học mà chỉ trong vài giây nữa thôi tôi sẽ trở thành thành viên chính thức. Bước vào lớp, tôi nhận ra đã có khá nhiều bạn đã đến sớm hơn, tôi nhanh chóng tìm được chỗ ngồi cho mình ở bàn đầu tiên. Mọi người nói chuyện với nhau rất nhỏ, có lẽ vì các bạn cũng giống tôi, không quen biết nhiều bạn bè trong lớp.

            - Cậu ơi! Tớ ngồi đây được không? - một bạn nữ tiến đến.

            - Cậu ngồi đi! Chỗ ấy chưa có ai ngồi cả - tôi mời bạn ấy ngồi kèm theo nụ cười thân thiện nhất có thể, vì chắc đây sẽ là người đầu tiên tôi quen trong lớp. Tôi đang mừng thầm trong bụng thì cô giáo bước vào, chắc hẳn đây là cô chủ nhiệm.”

(Nơi bắt đầu của tình bạn - Bùi Thị Hồng Ngọc)

Câu 1: Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.

Câu 2: Nội dung đoạn trích trên khiến em liên tưởng đến văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn 8, kì 1. Trình bày vài nét về tác giả của văn bản em vừa tìm được.

Câu 3: Xác định thể loại và phương thức biểu đạt của văn bản đó.

Câu 4: Phát biểu cảm nghĩ về dòng cảm xúc của nhân vật chính trong truyện ngắn em vừa tìm được trong câu 2.

Câu 5: Tìm từ tượng thanh trong đoạn văn trên

0
26 tháng 9 2021

đoạn văn đâu???

Học sinh hoàn thành bài tập sau: Hãy đóng vai ông giáo viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.YÊU CẦU1/ Học sinh xác định rõ 5 bước: -         Bước 1: Sự việc chính được nêu trong đề-         Bước 2: Lựa chọn ngôi kể phù hợp yêu cầu đề (Ngôi kể, người kể xưng như thế nào)-         Bước 3: Xác định thứ...
Đọc tiếp

Học sinh hoàn thành bài tập sau: Hãy đóng vai ông giáo viết một đoạn văn kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng đau khổ.

YÊU CẦU

1/ Học sinh xác định rõ 5 bước:

-         Bước 1: Sự việc chính được nêu trong đề

-         Bước 2: Lựa chọn ngôi kể phù hợp yêu cầu đề (Ngôi kể, người kể xưng như thế nào)

-         Bước 3: Xác định thứ tự kể chuyện (Kể theo thời gian, hay kể không theo thời gian)

-         Bước 4:  Viết đoạn văn theo yêu cầu (không lấy từ truyện Lão Hạc, tự viết)

-         Bước 5: Ghi ra các yếu tố miêu tảbiểu cảm mình đã sử dụng để các bạn nhận biết

2/ So sánh với đoạn văn trong “Lão Hạc” của Nam Cao (phần ông giáo kể Lão Hạc sang nhà ông kể chuyện bán chó) để rút ra nhận xét:

-         Đoạn văn Nam Cao kết hợp miêu tả, biểu cảm ở chỗ nào (HS cần chỉ rõ)Mấy bạn nhớ làm cả phần yêu cầu nhé

m

0
Bài tập 3:Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !- Cụ bán rồi ?- Bán rồi ! Họ vừa bắt xong.Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa....
Đọc tiếp

Bài tập 3:

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

 “Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão báo ngay:

- Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ !

- Cụ bán rồi ?

- Bán rồi ! Họ vừa bắt xong.

Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chỉ ái ngại cho lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện:

- Thế nó cho bắt à ?

Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc…

Em hãy đọc kỹ đoạn văn trên trả lời các câu sau:

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định nội dung đoạn trích trên bằng một câu văn ngắn gọn.

Câu 2: Tìm các từ tượng hình, từ tượng thanh trong đoạn văn.

Câu 3:  Đoạn văn trên được kể ở ngôi nào, ngôi kể ấy có tác dụng như thế nào trong việc kể chuyện ?

Câu 4: Kể tên các tác phẩm và tác giả thuộc chủ đề Người nông dân Việt Nam trước Cách mạng Tháng 8 năm 1945 đã học trong chương trình Ngữ văn 8, tập một.

Câu 5: Nhận định về Lão Hạc, Hoàng Thị Hương trong vẻ đẹp con người có viết :"Tinh thần Lão Hạc mới kiên định làm sao! Như thành trì kiên cố xây bằng tình thương và lòng tự trọng. Đói khổ, đau đớn không phục nổi. Nhà văn Kim Lân tặng lão từ " bất khuất". Bất khuất trước kẻ thù còn dễ hiểu nhưng trước mình mới thật khó".
Bằng hiểu biết về truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao , em hãy viết đoạn văn diễn dịch làm sáng tỏ nhận định trên.

1
10 tháng 11 2021

Hôm sau lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão bảo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vui vẻė. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ẩng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa. Tôi chi ái ngại cho Lão Hạc. Tôi hỏi cho có chuyện: - Thế nó cho bắt à? Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nit. Lão hu hu khó..." ( (Sách Ngữ văn 8, tập một – Nhà xuất băn Giáo dục Việt Nam)

Câu 1. Đoạn văn trên được rút ra từ tác phẩm nào? Của ai?

=> Truyện ngắn Lão Hạc.

=> Của Nam Cao.

Câu 2. Tìm và chi ra tác dụng của các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên?

=> Tượng hình: móm mém, ầng ậng.

=> Tượng thanh: hu hu

Câu 3. Chép lại và phân tích một câu ghép trong đoạn trích. Chỉ rõ mối quan hệ giữa các vế câu trong câu ghép.

=> Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ẩng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc .

=> Câu trên có ba chủ ngữ là "lão", "đôi mắt lão" và "tôi".

=> Dùng quan hệ từ, dấu câu để nối với nhau.

Câu 4: Tim trong đoạn trích những từ thuộc trường từu vựng bộ phận cơ thể người?

=> Trường từ vựng bộ phận cơ thể người: mặt, đầu, miệng.

Câu 5: Phải bán chó, lão Hạc mắt “ầng ậng nước", rồi “"hu hu khóc". Ông giáo thì “muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc". Hãy so sánh và chi ra ý nghĩa của tiếng khóc cùng những giọt nước.

- Tiếng khóc mang vẻ tiếc nuối, hối hận vì đã bán đi mà chưa suy nghĩ kĩ.

- Ông giáo muốn" òa khóc" lên là để có sự đồng cảm cúng như an ủi lão Hạc.

- Chính ông giáo cũng đã bán đi những quyển sách bao năm gắn kết của mình.

→ Tiếng khóc cùng giọt nước mắt đều mang vẻ tiếc nuối cùng đồng cảm cùng với cay cực trong cuộc đời nhưng cũng mênh mang tình thương và là biểu hiện thật đẹp đẽ của phẩm cách làm người. Họ đều là một người sở hữu phẩm chất cao cả, nhưng lại quá liều làm việc chưa nghĩ suy kĩ.

→ Với tác giả, Nam Cao, nước mắt vừa là tội nhục vừa là điều chứng minh phẩm chất cao đẹp: biểu tượng cay đăng hình thương người thương của cũng như nỗi buồn bã khó quên.

15 tháng 12 2021

Tác phẩm chiếc lá cuối cùng đã được O.Hen-ri truyền tải thông điệp về tình yêu giữa người với người về nghệ thuật hướng về con người thông qua 3 nhân vật làm nghệ thuật. Em nghĩ rằng hai câu thơ trên của Tố Hữu cũng có cùng tư tưởng với O.hen-ri-cụ thể hơn là trong tác phẩm "chiếc lá cuối cùng". Con người ta sống, không kể tôn giáo/hệ tư tưởng/môi trường, niềm vui lẫn sự hạnh phúc chỉ tồn tại khi mình cảm thấy được chào đón và yêu thưởng bởi tất cả mọi người xung quanh. Em vẫn luôn tin rằng mỗi người trong chúng ta đều có sợi dây liên kết vô hình và hai câu thơ "Bài ca mùa xuân 1961" của nhà thơ Tố Hữu quả thật đã lột tả rõ nét nhận định này, giống như câu thơ "Người với người sống để yêu nhau"-để cùng đi lên với nhau, để cùng kiến tạo một xã hội nhân văn hơn!

*Cậu chọn lọc ý để vết nhé, đây là một vài ý mình triển khai. Chúc cậu làm bài thi thứ 7 thật tốt nha^^

Bài tập 2:Trong văn bản “Tức nước vỡ bờ”, khi miêu tả cảnh chị Dậu quật lại hai tên tay sai, nhà văn Ngô Tất Tố viết:“Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhám thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.Người nhà lí trường sấn sỏ...
Đọc tiếp

Bài tập 2:

Trong văn bản “Tc nước vỡ bờ”, khi miêu tả cảnh chị Dậu quật lại hai tên tay sai, nhà văn Ngô Tất Tố viết:

Rồi chị túm lấy cổ hn, n dúi ra cửa. Sức lẻo khoẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhám thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.

Người nhà lí trường sấn sỏ bước đến giơ gậy định đánh chị Dậu. Nhanh như cắt, chị Dậu nắm ngay được gậy của hắn. Hai ngươi giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau. Hai đứa trẻ con kêu khóc om sòm. Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm.”

 

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định nội dung đoạn trích trên bằng một câu văn ngắn gọn.

Câu 2:  Đọc phần trích trên ta thấy được sức mạnh ghê gớm, tư thế ngang tàng của chị Dậuhình ảnh thảm bại xấu xí, tơi tả của hai tên tay sai. Em hãy tìm những từ thuộc các trường từ vựng minh họa cho điều đó.

Câu 3:  Chứng kiến cảnh vợ quật ngã hai tên tay sai hung hãn, anh Dậu sợ hãi vì “người ta đánh mình không sao, mình đánh người ta mình phải tù, phải tội’” nhưng chị Dậu đã trả lời: “Thà ngồi tù. Để cho chúng nó làm tình làm tội mãi thế này, tôi không chịu được…

Câu trả lời ấy chứng tỏ điều gì ở chị Dậu?

Câu 4: Nhận xét về chị Dậu, có ý kiến cho rằng chị là người phụ nữ lao động dường như sinh ra để yêu thương, nhường nhịn, hi sinh. Từ những hiểu biết về chị trong văn bản kết hợp với hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thì trình suy nghĩ của em về đức tính nhường nhịn, hi sinh của người phụ nữ.

2
10 tháng 11 2021

TL

xin lỗi tui chỉ biết câu 1 and 3 xin lỗi bn nhiều

Câu 1: - Văn bản: Tức nước vỡ bờ của tác giả Ngô Tất Tố

-ND: đoạn trên ns về sự vùng lên chống lại bọn cai lệ của chị Dậu

Câu 3: Chứng tỏ sự chịu đựng lâu ngày đã bộc phát,ko thể cứ nhẫn nhịn chịu đựng đc

10 tháng 11 2021

Câu 1 trang 32 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Khi bọn tay sai xông vào nhà chị Dậu, tình thế của chị như thế nào ?

Tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai xông đến :

Vụ thuế đang trong thời điểm gay gắt nhất; quan sắp về tận làng để đốc thuế; bọn tay sai càng hung hăng xông vào nhà những người chưa nộp thuế để đánh trói, rồi đem ra đình cùm kẹp... Chị Dậu mặc dù phải bán con, bán chó, bán cả gánh khoai để nộp suất thuế cho chồng, nhưng bọn hào lí lại bắt nhà chị phải nộp cả thuế cho người em chồng chết từ năm ngoái; thành thử anh Dậu vẫn cứ là người thiếu thuế. Bọn chúng xông vào nã thuế, chắc chắn sẽ không buông tha anh. Mà anh Dậu thì "đang đau ốm rề rề", tưởng như đã chết đêm qua, giờ đây mới tỉnh lại; nếu lại bị chúng đánh trói lần này nữa thì mạng sống khó mà giữ được..... Tất cả vấn đề đối với chị Dậu lúc này là làm sao bảo vệ được chồng trong tình thế nguy ngập ấy.

Câu 2 trang 32 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Phân tích nhân vật cai lệ. Em có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này và sự miêu tả của tác giả ?

Đây là tên tay sai chuyên nghiệp, chính tông, tiêu biểu trọn vẹn nhất cho hạng tay sai. Hắn là công cụ bằng sắt đắc lực của cái trật tự xã hội tàn bạo ấy. Có  thể nói đánh trói người là "nghề" của hắn, được hắn làm với một kĩ thuật thành thạo và sự say mê. Trong hệ thống nhân vật của bộ máy thống trị xã hội đương thời, tên cai lệ này chỉ là một gã tay sai mạt hạng nhưng lại có ý nghĩa tiêu biểu riêng. Hắn hung dữ, sẵn sàng gây tội ác mà không hề chùn tay, cũng không hề bị ngăn chặn, vì hắn đại diện cho " nhà nước", nhân danh "phép nước" để hành động. VÌ vậy, có thể nói, tên cai lệ vô danh không chút tình người đó là hiện thân đầy đủ, rõ rệt nhất của cái "nhà nước" bất nhân lúc bấy giờ.

Tính cách hung bạo dã thú của tên tay sai chuyên nghiệp đó được thể hiện thật đậm nét và rất nhất quán. Những từ ngữ gắn liền với những chi tiết thuật tả về nhân vật này (sầm sập tiến vào, trợn ngược hai mắt, đùng đùng giật phắt cái thừng, bịch luôn vào ngực chị Dậu, sấn đến để trói anh Dậu, tát vào mặt chị Dậu đánh bốp, ...) Ngôn ngữ của hắn đâu là ngôn ngữ của con người. Hắn chỉ biết quát, thét hầm hè, nham nhả...; giống như tiếng sủa, rít, gầm của thú dữ; dường như hắn không biết nói tiếng nói của con người. Và hắn cũng hầu như không có khả năng nghe tiếng nói của đồng loại.

Toàn bộ ý thức của tên cai lệ chỉ là ra tay đánh trói người thiếu thuế. Vì vậy, hắn cứ nhằm vào anh Dậu mà không hề bận tâm về việc anh Dậu đang ốm nặng tưởng chết đêm qua (mà nếu anh có chết đêm qua thì chính hắn là kẻ chịu trách nhiệm trước hết; vì chính hắn mấy hôm trước đã xông vào đánh, trói chặt anh để điệu ra đình kìm kẹp giữa lúc anh đang ốm nặng). Hắn hoàn toàn bỏ ngoài tai mọi lời van xin, trình bày tha thiết, lễ phép, có lí có tình của chị Dậu. Trái lại, hắn tiếp tục đáp lại chị Dậu bằng những lời lẽ, cử chỉ đểu cáng, phũ phàng tới rợn người (khi thì hắn bịch luôn vào ngực chị mấy bịch đánh nhịp cho câu trả lười đểu giả : "Tha mày ! Tha mày !".

Chỉ xuất hiện trong một đoạn văn ngắn nhưng nhân vật cai lệ được khắc họa hết sức nổi bật, sống động, có giá trị điển hình rõ rệt.

Câu 3 trang 33 - SGK Ngữ Văn 8 tập 1 : Phân tích diễn biến tâm lí của chị Dậu trong đoạn trích. Theo em sự thay đổi thái độ của chị Dậu có được miêu tả chân thực, hợp lí không ? Qua đoạn trích này, em có nhận xét gì về tính cách của chị ?

Tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai "sầm sập tiến vào" giữa lúc chị Dậu vừa "rón rén" bưng bát cháo lên cho anh Dậu, đang hồi hộp "chờ xem chồng chị ăn có ngon miệng không". Khi bất ngờ "ầm ầm khốc quỷ kinh thần mọc ra", anh Dậu ốm yếu vì quá khiếp đảm đã "lăn đùng ra không nói được câu gì", chỉ còn chị Dậu một mình đứng ra đối phó với "lũ ác nhân" đó. Lúc này, tính mạng của anh Dậu nằm cả trong tay chị Dậu.

Chị Dậu đối phó với bọn tay sai để bảo vệ chồng bằng cách nào ?

- Ban đầu, chị Dậu có "van xin tha thiết". Bọn tay sai hung hãn đang nhân danh "phép nước", "người nhà nước" để ra tay, còn chồng chị là hạng cùng dân đang có tội nên chị phải van xin. Vả lại, kinh nghiệm lâu đời đã thành bản năng của người nông dân thấp cổ bé họng biết rõ thân phận của mình, cùng với bản tính mộc mạc, quen nhẫn nhục, khiến chị chỉ biết van xin rất lễ phép, cố khơi gợi từ tâm và lương tri của "ông cai".

Nhưng chỉ đến khi tên cai lệ không thèm nghe chị lấy nửa lời, đáp lại chị bằng những quả "bịch" vào ngực và cứ xông đến anh Dậu, chị Dậu mới "hình như tức quá không thể chịu được", đã "liều mạng cự lại".

Sự "cự lại" của chị Dậu cũng có một quá trình gồm hai bước :

Thoạt đầu, chị "cự lại" bằng lí lẽ : "Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ". Thực ra, chị không nói pháp luật mà chỉ nói cái lý đương nhiên, cái đạo lý tối thiểu của con người. Chú ý lúc này chị đã vô tình thay đổi cách xưng hô. Bằng sự thay đổi đó, chị đã đứng thẳng lên có vị thế của kẻ ngang hàng, nhìn thẳng vào mặt đối thủ.

- Khi tên cai lệ dã thú ấy vẫn không thèm trả lời, còn "tát vào mặt chị một cái đánh bốp" rồi cứ nhảy vào cạnh anh Dậu, thì chị Dậu đã vụt đứng dậy với niềm căm giận ngùn ngụt : "Chị nghiến hàm răng: - Mày trói ngay chồng bà đi, bà cho mày xem !". Chị chẳng những không còn xưng hô cháu ông, mà cũng không phải tôi - ông như kẻ ngang hàng, mà lần này, chị xưng bà, gọi tên cai lệ bằng mày ! Đó là cách xưng hô hết sức đanh đá của phụ nữ bình dân, thể hiện sự căm giận, khinh bị cao độ, đồng thời, khẳng định tư thế "đứng trên đầu thù" đè bẹp đối phương. Lần này chị Dậu không đấu lí, mà ra tay đấu lực với chúng.

Đoạn trích đã cho thấy rõ bản chất tính cách nhân vật chị Dậu. Chị Dậu mộc mạc, hiền dịu, đầy vị tha, sống khiêm nhường, biết nhẫn nhịn, chịu đượng, nhưng hoàn toàn không yếu đuối, không chỉ biết sợ hãi, mà trái lại vẫn có một sức sống mạnh mẽ, một tinh thần phản kháng tiềm tàng : khi bị đẩy tới đường cùng, chị đã vùng dậy chống trả quyết liệt, thể hiện một thái độ bất khuất.

Câu 4 : 

Ngô Tất Tố lá một nhà văn tiêu biểu của văn học hiện thực phê phán. Tác phẩm của ông tập trung phản ánh sinh hoạt của người nông dân và cảnh ngộ của họ dận trước Cách mạng. Tắt đèn là tác phẩm đặc sắc của Ngô Tất Tố. Tiêu biểu của tác phẩm là đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
Qua đoạn trích tác giả đã phản ánh được hiện thực nông thôn Việt Nam trong giai đoạn trước năm 1945. Tức nước vỡ bờ có sức mạnh tố cáo mãnh liệt, nó phơi bày bản chất tham lam, tàn ác của bọn cường hào thống trị, đồng thời phản ánh tình cảnh của người nông dân trước Cách mạng, nhất là những ngày “sưu thuế giới kì” trong xã hội đương thời.

Chị Dậu là nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình, là hình tượng đẹp đẽ của người nông dân Việt Nam. Chị là một đốm sáng đặc biệt trong cái xã hội đầy bóng tối. Chị cần cù, chất phác. Vợ chồng chị đầu tắt mặt tối không dám chơi ngày nào mà vẫn cơm không đủ no, áo không đủ mặc, gia đình lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh. Sưu thuế đến với chị cùng lúc với bao tai họa. Anh Dậu đang ốm, lại không có tiền nộp thuế. Bọn cường hào chẳng dung tha cho gia đình chị.

Đứng trước khó khăn tột cùng: phải nộp một lúc hai suất sưu, anh Dậu thì đau ốm, đàn con còn bé dại, tất cả đều trông chờ ở chị. Trên thực tế, chị là chỗ dựa của cả gia đình, nhưng với chế độ bóc lột, chính sách sưu cao thuế nặng thì làm sao chị có thể đảm đương gánh vác gia đình, cứu anh Dậu thoát khỏi vòng bị kịch.

Hình tượng chị Dậu được tác giả khắc họa thật sinh động, nhất là diễn biến tâm lí của chị, từ hành động lễ phép van xin đến hành động quật ngã tên cai Lệ và người nhà Lí trưởng, từ thái độ ôn hòa van xin đến thái độ quyết liệt chống cự bọn cường hào áp bức. Trước khi chống cự, chị đã lễ phép rùn rui khất nợ: Nhà cháu đã túng, lại phải đóng cả suất sưu của chú nó nữa, nên mới lôi thôi như thế. Chứ cháu có dám bỏ bê tiền SƯU nhà nước đâu? Hai ông làm phúc nói với ông Lí cho cháu khất… Chị Dậu càng tha thiết van xin thì cai Lệ càng nổi cơn thịnh nộ, hắn sai người nhà Lí trưởng trói anh Dậu lại. Hắn còn sầm sập chạy đến chỗ anh Dậu, chị đã đỡ lấy tay tên cai Lệ và khẩn thiết van xin lần nữa nhưng hắn đâu buông tha, hắn còn đấm vào ngực chị. Không thể chịu đựng được, chị Đậu liều mạng cự lại. Từ chỗ xưng cháu một cách nhún nhường chị đã chuyển xưng tôi một cách nghiêm nghị. Hành động tàn bạo của tên cai Lệ đã thổi bùng lên ngọn lửa căm thù trong lòng chị. Chị nghiến hàm răng nói với thái độ quyết liệt trước mặt tên cai Lệ: Mày trói chồng bà đi, bà cho mày xem!

Hành động của chị Dậu trong hoàn cảnh đó không thể khác được. Để bảo vệ tính mạng của chồng, chị không thể không chống lại hành động dã man của bọn cường hào, tay sai Lí trưởng. Tức nước thì phải vỡ bờ. Có áp bức thì phải có đấu tranh. Chị là một phụ nữ mà đã lần lượt quật ngã tên cai Lệ và người nhà Lí trưởng. Hành động đó đã thể hiện tính cách anh hùng của chị Dậu. Lòng căm thù đã tạo ra một sức mạnh bất ngờ. Tuy bản chất của chị thật hiền lành nhưng trước hành động bất nhân của bọn tay sai hung ác thì chị phải bất khuất chống cự. Tình thương chồng và lòng căm thù bọn thống trị đã tạo cho chị một sức mạnh vô biên. Sức mạnh ấy bắt nguồn từ ý thức nhân phẩm, lòng yêu thương và lòng căm thù. Thật không ngờ kẻ đại diện cho chính quyền lại thất bại thảm hại trước hành động đấu tranh của một người phụ nữ: tên cai Lệ ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng lảm nhảm còn người nhà Lí trưởng thì ngã nhào ra thềm. Nếu chị không có hành động chống cự lại bọn tay sai hung ác này thì làm sao anh Dậu chịu đựng nổi nếu bị tên cai Lệ trói cổ. Hành động của chị là hành động phản kháng của giai cấp bị trị: Phải đấu tranh để thoát khỏi ách nô lệ, nếu không đấu tranh thì mãi mãi bị đè đầu, cưỡi cổ.

Chị Dậu là nhân vật chính diện trong đoạn trích. Ở chị có sự xung đột nội tâm nhưng không biến đổi theo hoàn cảnh: trước sau vẫn là người đảm đang, chung thủy, thương chồng, thương con và căm thù bọn cường hào áp bức. Chị tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam trước Cách mạng. Sức mạnh của chị cũng là sức mạnh của người lao động. Tuy vốn hiền lành, nhẫn nhục nhưng khi bị áp bức nặng nề thì người lao động, sẵn sàng vùng lên đấu tranh.

Với nghệ thuật xây dựng và bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật, đoạn trích đã khắc họa tính cách điển hình của chị Dậu. Không chỉ thế, tác giả còn lên án, tố cáo xã hội phong kiến đã dồn đẩy người lao động đến chân tường khiến họ không có lối thoát.

Hình ảnh chị Dậu trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ đã gợi lên trong lòng ta niềm thương xót ngậm ngùi về số phận bi thảm của chị cũng như của bao người nông dân lương thiện, ta lại càng căm phẫn chế độ thực dân phong kiến, căm phẫn xã hội mục nát đầy bóng tối đã đưa đẩy con người đến bước đường cùng.

Bài tập 1:Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:“Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một  êm dịu vô cùng. Từ ngã tư đầu trường học về đến nhà, tôi không còn nhớ mẹ tôi đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những câu...
Đọc tiếp

Bài tập 1:

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Phải bé lại và lăn vào lòng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một  êm dịu vô cùng. Từ ngã tư đầu trường học về đến nhà, tôi không còn nhớ mẹ tôi đã hỏi tôi và tôi đã trả lời mẹ tôi những câu gì....”

Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? Xác định nội dung đoạn trích trên bằng một câu văn ngắn gọn.

Câu 2: Tìm trong đoạn văn trên một trường từ vựng và gọi rõ tên trường từ vựng ấy.

Câu 3: 

Từ tình cảm của mẹ con bé Hồng trong đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phương pháp lập luận tổng hợp – phân tích- tổng hợp để nêu suy nghĩ của em về tình mẫu tử. Trong đoạn có sử dụng một câu ghép, một thán từ (gạch chân, chú thích rõ).

4
10 tháng 11 2021

1.Trích trong văn bản " Trong lòng mẹ " ( trích hồi kí " Những ngày thơ ấu") của tác giả Nguyên Hồng 

2.Ngôi kể thứ nhất 

 PTBĐ: Biểu cảm 

3.Nội dung: Đoạn trích là những cảm xúc vô cùng sung sướng và hạnh phúc của chú bé Hồng khi gặp lại mẹ.Qua đó cho thấy nỗi nhớ và tình yêu thương mẹ của cậu bé 

10 tháng 11 2021

TL :

Tiên Nguyễn Ngọc ơi ! Tôi đúng chưa

HT

1.Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh chính ông ở khổ thơ 3,4. Hãy so sánh để làm rõ sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó. Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm xúc gì về tình cảnh ông đồ? 2.Tâm tư nhà thơ được thể hiện qua bài thơ như thế nào? 3. Bài thơ hay ở những điểm nào?(Gợi ý: Cách dựng hai cảnh cùng miêu tả ông đồ...
Đọc tiếp

1.Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh chính ông ở khổ thơ 3,4. Hãy so sánh để làm rõ sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó. Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm xúc gì về tình cảnh ông đồ?

2.Tâm tư nhà thơ được thể hiện qua bài thơ như thế nào?

3. Bài thơ hay ở những điểm nào?(Gợi ý: Cách dựng hai cảnh cùng miêu tả ông đồ ngồi viết thuê ngày Tết bên phố nhưng rất khác nhau gợi sự so sánh; những chi tiêt miêu tả đầy gợi cảm; sử dụng thể thơ năm chữ và ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, nhiều dư vị…)

4. Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:

- Giấy đỏ buồn không thắm;

Mực đọng trong nghiên sầu…

-Lá vàng rơi trê giấy;

Ngoài trời mưa bụi bay.

Theo em những câu thơ đó là tả cảnh hay tả tình?

 

 

3
27 tháng 4 2017

Câu hỏi 1. Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh của chính ông trong hai khổ thơ 3 và 4. Hãy so sánh dê làm rõ sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó. Sự khác nhau này gợi cho người đọc những cám xúc gì về tình cảnh ông đồ?

- Hai khổ thơ đầu là hình ảnh ông đồ thời Hán học hưng thịnh. Thời Hán học còn hưng thịnh là thời vàng son của chữ nho, thời đắc ý của ông đồ. Mỗi khi hoa đào nở, báo hiệu Tết đến, xuân về, người ta lại thấy trên hè phô ông đồ ngồi cùng mực tàu, giấy dỏ viết chữ, viết câu đối đỏ cho những người xin chữ, mua câu đối về treo Tết. Xin chữ, chơi câu đối Tết là thú vui tao nhã của nhiều người. Đây là nét sinh hoạt văn hóa của người Việt từ ngàn xưa. Màu đỏ của giấy hòa vào màu đỏ của hoa đào nở. Hình ảnh ông đồ viết chữ nho bên hè phố như góp thêm vào nhịp sống đông vui, náo nức của phố phường, vào không khí tưng bừng, rộn rã của ngày xuân : Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua Thời ấy, ông đồ rất “đắt hàng” (Bao nhiêu người thuê viết), ông đồ được xã hội kính trọng, chữ nho được tôn vinh, coi trọng. Nhiều người xúm quanh ông thuê viết, xin chữ, mua câu đối, tấm tắc khen ông tài hoa, khen chữ ông đẹp (Như phượng múa rồng bay). Ông đồ là tâm điểm của sự chú ý, chữ nho là đối tượng ngưỡng mộ của mọi người: Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng hay”

- Hai khổ thơ 3 và 4 là hình ảnh ông đồ thời Hán học suy tàn. Vẫn là ông đồ với mực tàu, giấy đỏ ngồi bên hè phố ngày Tết, nhưng tất cả đã khác xưa. Một cảnh tượng vắng vẻ đến thê lương : Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay dâu ? Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu... Thời Tây học đang dần thay thế cho thời Hán học. Chữ nho nhường chỗ cho chữ Pháp, chữ quốc ngữ. Người thuê viết chữ nho mỗi năm mỗi vắng, giấy đỏ, mực tàu không được ông đồ dùng đến vì thế mà trở nên vô duyên, bẽ bàng phơi trên hè phố. Phép nhân hóa đã làm cho câu thơ trở nên sinh động, có hồn : “Giấy đỏ buồn không thắm

- Mực đọng trong nghiên sầu”. Giấy đỏ bày mãi ra không dùng đến cũng phai màu dần. Mực đă mài trong nghiên không được ông đồ đụng tới nên cũng khô dần. Nỗi sầu buồn của những vật vô tri chính là tâm trạng ảm đạm, buồn bã của ông dồ thời nho học lụi tàn. Ông đồ vẫn ngồi đấy như xưa nhưng không còn ai chú ý đến ông nữa. Ông đồ hị mọi người bỏ rơi, lạc lõng, lẻ loi giữa phố phường đông đúc : Ông đồ vẫn ngồi dấy, Qua đường không ai hay, Hai câu thơ tả cảnh mà ngụ tình. Lá vàng rơi gợi nên sự buồn bã, tàn tạ. Cảnh giấy đỏ cứ phơi ra đấy hứng lá vàng rơi càng thêm ảm đạm. Ngoài trời mưa bụi ẩm ướt, nào nề : Lá vàng rơi trên giấy; Ngoài giời mưa hụi hay. Rõ ràng đó là những câu thơ biểu cảm, diễn tả tâm trạng sự xót xa, sầu não của ông đồ.

2.Tâm tư nhà thơ được thể hiện qua bài thơ như thế nào?

- Hai câu cuối của bài thơ “Những người muôn năm cũ - Hồn ở đâu bây giờ?” đã bộc lộ trực tiếp niềm xót xa, thương cảm của nhà thơ khi nghĩ đến “người xưa”. Câu hỏi không có câu trả lời, như là lời tự vấn của nhà thơ, là nỗi niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ trước sự vắng bóng của “ông đồ xưa”. Câu hỏi gieo vào lòng người đọc nỗi thương cảm, tiếc nuối khôn nguôi. Hình ảnh mở đầu bài thơ “Mỗi năm hoa đào nở

- Lại thấy ông đồ già” và hình ảnh cuối bài thơ “Năm nay đào lại nở - Không thấy ông đồ xưa” là những hình ảnh được kết cấu theo kiểu đầu cuối tương ứng trong thơ xưa không chỉ làm nổi bật chủ đề của bài thơ mà còn tạo nên một nỗi hoài cảm nhớ nhung đầy xúc động, cảnh vẫn là cảnh xưa nhưng người thì vắng bóng.

- Thông qua các chi tiết miêu tả, qua giọng điệu của bài thơ, nhà thơ đã bộc lộ một cách kín đáo tám sự của mình. Đó là niềm cảm thương chân thành đối với tình cảnh những ông đồ đang tàn tạ trước những đổi thay của cuộc đời; đó còn là niềm nhớ nhung luyến tiếc cảnh cũ ngưòi xưa nay đà vắng bóng. Nhà thơ ngậm ngùi nhớ tiếc một vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc đã từng một thời gắn bó thân thuộc với mình. Đó là niểm hoài cổ mang giá trị nhân văn cao cả, một tinh thần dân tộc đáng trân trọng.

Câu hỏi 3. Bài thơ hay ở những điểm nào ? (Gợi ý : cách dựng hai cảnh cùng miêu tả ông đồ ngồi viết thuê ngày Tết bên phố nhưng rất khác nhau gợi sự so sánh ; những chi tiết miêu tả đầy gợi cảm ; sử dụng thể thơ năm chữ và ngôn ngữ giản dị mà cô đọng, nhiều dư vị...)

Bài thơ có sức sống mạnh mẽ, lâu bền trong lòng người đọc bởi những đặc sắc về nghệ thuật của nó.

Đó là :

- Sự giản dị, trong sáng, tinh luyện và hàm súc trong ngôn ngữ.

- Sự vận dụng thể thơ thích hợp để diễn tả tâm tình sâu lắng của nhà thơ.

- Giọng điệu bài thơ trầm lắng, ngậm ngùi, phù hợp với việc diễn tả tâm tư, cảm xúc của nhà thơ.

- Kết cấu bài thơ giản dị, chặt chẽ, có nghệ thuật. Cách kết cấu đầu cuối tương ứng làm nổi bật chủ để của bài thơ.

- Hình ảnh thơ được chắt lọc, giàu sức truyền cảm, gợi nhiều hơn tả. Cảnh đối lộp về hình ảnh ông đồ ở đầu và cuối bài thơ có tác dụng gợi sự so sánh, thể hiện được tình cảnh thất thế, tàn tạ của ông đồ. Bài thơ có sức lay động, truyền cảm lớn. Đọc xong bài thơ, trong lòng người đọc vẫn còn đọng lại dư âm man mác, buâng khuâng, một nỗi buồn dịu nhẹ.

Câu hỏi 4. Phân tích đế làm rõ cái hay của những câu thơ sau :

- Giấy đỏ buồn không thắm

- Mực đọng trong nghiên sầu...

- Lá vàng rơi trên ỳ ấy ;

Ngoài giời mưa bụi bay.

Theo em, những câu thơ đó là tả cảnh hay tả tình ?

Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu... Trong ngày Tết của người Việt, hai cái không thể thiếu là bánh chưng xanh và câu đối đỏ. Người ta thường viết câu đối Tết bằng giấy đỏ, mực tàu. Màu đỏ của giấy là màu tươi, sáng, nhưng giấy đỏ bày ra trên hè phố, đã lùu không được ông đồ đụng đến vì thế mà nhạt dần màu đi theo thời gian và gió bụi. Phép nhân cách hóa ở đây được dùng với một hiệu quả kép, nhà thơ vừa thổi vào tờ giấy vốn vô tri vô giác một linh hồn, vừa tả được tâm trạng buồn tủi, tình cảnh bẽ bàng, tội nghiệp của ông đồ. Để có mực viết câu đối, người ta lấy thỏi mực tàu thêm một chút nước rồi mài vào nghiên để có được thứ mực màu đen đặc sánh. Giấy đỏ đã chờ sẩn, mực cũng đà sẩn sàng, nhưng lúc này ông đồ không còn ai thuê viết nữa nên mực trong nghiên cạn dần đi, khô lại, “đọng trong nghiên sầu”. Lại một phép nhân hóa nữa để diễn đạt nỗi xót xa, sầu muộn của con người. Lá vàng rơi trên giấy ; Ngoài giời mưa bụi bay. Ông đồ ngồi trên phố vẫn “đống người qua” như xưa nhưng ông không còn được mọi người để mắt đến. Người đời đà bỏ rơi ông rồi. Lá vàng lẻ loi rơi trên giấy mới bẽ bàng làm sao ! Lá vùng làm nhạt màu tươi đỏ của giấy, lá vàng rơi gợi sự héo úa, ảm đạm và tàn lụi của tình cảnh ông đồ. Mưa bụi ngoài trời cứ thản nhiên bay càng tô đùm nỗi cô đơn, lẻ loi, bé nhỏ đến tội nghiệp của ông. Cái lạnh ngoài trời của những ngày cuối năm càng tăng thêm sự buốt giá trong lòng ông đồ đang ngồi co ro bcn hè phố.

- Những câu thơ trên là những câu thơ mượn cảnh ngụ tình. Tả cảnh nhưng chủ ý là tả tình cảnh, tâm trạng của con người.

8 tháng 1 2018

Câu 1: Hãy phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh của chính ông đồ ở khổ 3,4. Hãy so sánh để làm rõ sự khác nhau giữa hai hình ảnh đó. Sự khác nhau này gợi cho người đọc cảm xúc gì về tình cảnh ông đồ?
Trả lời:
Phân tích hình ảnh ông đồ ngồi viết chữ nho ngày Tết trong hai khổ thơ đầu và hình ảnh của chính ông đồ ở khổ 3,4:
“Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già”
Hai câu thơ trên thể hiện tết đến với hình ảnh hoán dụ được tác giả sử dụng là “ hoa đào nở” và “lại thấy”
Sự lặp lại thời gian giúp ta nhận ra sự xuất hiện đều đặn, gắn bó đã có từ ngàn đời giữa ông đồ và mùa xuân.
Đồng thời hình ảnh :
“Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.”
Qua hình ảnh ta có thể thấy sự trân trọng, nâng niu và gìn giữ văn hóa dân tộc.

Câu 2: Tâm tư nhà thơ thể hiện qua bài thơ như thế nào?
Trả lời:
Tâm tư nhà thơ thể hiện xuyên suốt qua bài thơ:
Khổ 1,2: nhà thơ nhớ về hình ảnh tết xưa, những hình ảnh rất đỗi thân thương và mộc mạc thể hiện tình yêu con người, đất nước.
Khổ 3,4 hình ảnh tết được nhà thơ khắc họa rất chân thực, độc đáo và chi tiết, hình ảnh ông đồm hoa, đường phố vẫn như xưa.
Khổ 5 là sự nuối tiếc không còn sự xuất hiện của ông đồ.
Tâm trạng của tác giả vui buồn lẫn lộn, lúc vui lúc buồn nhưng vẫn thể hiện với nền văn hóa dân tộc Việt Nam.

Câu 3: Bài thơ hay ở những điểm nào?
Trả lời:
Bài thơ hay ở những điểm:

  • So sánh hình ảnh ông đồ vẽ chữ khác nhau qua từng năm
  • Những chi tiết dường như quen thuộc: tết đến ông đồ cầm mực giấy ra viết chữ
  • Sự thốn thiếu, trống vắng khi ông đồ không xuất hiện


Câu 4: Phân tích để làm rõ cái hay của những câu thơ sau:
“Giấy đỏ buồn không thắm;
Mực đọng trong nghiên sầu...”
“Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời bụi mưa bay.”
Theo em, những câu thơ đó là tả cảnh hay tả tình?
Trả lời:
Theo em, những câu thơ đó vừa tả cảnh vừa tả tình.
Trên đây là bài soạn tác phẩm “ Ông đồ”, qua tác phẩm ta có thể nhận ra được tinh hoa văn hóa dân tộc mỗi dịp lễ tết. Tác giả đã cho những lớp thế hệ trẻ chúng ta một cái nhìn toàn diện về ông đồ trong mỗi dịp Tết, và bên cạnh đó tác giả cũng bày tỏ sự tiếc nuối khi không còn thấy hình ảnh ông đồ. Hi vọng qua bài học này các em đã năm được những nội dung, giá trị cơ bản của bài học. Hẹn gặp lại và chúc các em học tập tốt.