Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Hình như là hình ảnh cây tre là ẩn dụ thì phải.
- Tình cảm của nhân dân đối với Bác [Cái này chắc quá quen thuộc rồi]: Nhân dân ta luôn biết ơn, nhớ Bác và cố gắng thực hiện những lời Bác dạy để con cháu học tập và noi theo tấm gương của Bác

Mở bài:
- Giới thiệu đề tài: Trong văn học, đặc biệt là trong thơ ca, "Đất nước" luôn là một chủ đề bao la, thiêng liêng và sâu sắc. Hai đoạn thơ dưới đây đều viết về đất nước nhưng thể hiện theo những cách khác nhau, từ hình ảnh đất nước gắn liền với thiên nhiên, con người cho đến những suy ngẫm về Tổ quốc qua lịch sử và thời gian.
- Nêu vấn đề cần so sánh, đánh giá: Hai đoạn thơ được chọn là của Nam Hà và Nguyễn Tiến Đường, mỗi tác phẩm đều mang trong mình một tình yêu đất nước sâu sắc, nhưng cách thức thể hiện và các yếu tố được nhấn mạnh lại khác biệt.
Thân bài:
I. So sánh về hình ảnh đất nước trong hai đoạn thơ
- Đoạn thơ của Nam Hà:
- Đất nước là hình ảnh của thiên nhiên:
- "Đất Nước của thơ ca / Của bốn mùa hoa nở": Đất nước gắn liền với cảnh sắc thiên nhiên, mùa màng, hoa nở, tượng trưng cho sự sống mãnh liệt và sự tươi mới của đất nước.
- "Đất Nước của những dòng sông / Gọi tên nghe mát rượi tầm hồn": Sông ngòi mang lại sự bình yên, mát mẻ cho tâm hồn con người, nhấn mạnh sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
- Đất nước gắn liền với con người:
- "Đất Nước của những người mẹ / Mặc áo thay vai": Tác giả tôn vinh những người phụ nữ Việt Nam, những người mẹ hiền hậu, tần tảo, hy sinh cho gia đình và cho đất nước.
- "Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu": Hình ảnh người mẹ hy sinh thầm lặng, làm nền tảng vững chắc cho sự chiến đấu và bảo vệ đất nước.
- Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống:
- "Tổ quốc trải bao mùa binh biến": Đoạn thơ nhấn mạnh đất nước đã trải qua bao cuộc chiến tranh, thể hiện sự gian nan, khắc nghiệt trong quá trình dựng nước và giữ nước.
- "Tổ quốc sáng ngời... “Đại cáo bình Ngô”": Gợi lại chiến thắng lịch sử, khẳng định sức mạnh của dân tộc qua những trang sử hào hùng.
- Đất nước qua sự hi sinh của con người:
- "Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi / Chân lấm bùn áo nâu sồng vẫn vậy": Hình ảnh người mẹ Việt Nam giản dị nhưng cao quý, không chỉ là người mẹ của gia đình mà còn là mẹ của dân tộc, gắn liền với sự hy sinh trong chiến đấu.
- "Dạy con biết ngọn nguồn sau trước / Qua cay đắng tìm đến ngọt ngào": Nhấn mạnh giá trị của sự kiên trì, kiên cường trong cuộc sống và lịch sử dân tộc.
II. So sánh về hình thức biểu đạt và cảm xúc trong hai đoạn thơ
- Đoạn thơ của Nam Hà:
- Tình yêu đất nước thể hiện qua hình ảnh cụ thể và gần gũi: Thiên nhiên, sông núi, con người được miêu tả theo cách mượt mà, ấm áp, tạo nên một cảm giác bình yên và tự hào.
- Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi: "Ngọt lịm những giọng hò xứ sở", "mượt mà như nhung lụa" mang lại sự mềm mại, dễ chịu khi nghĩ về đất nước.
- Phong cách thơ nhẹ nhàng, giàu cảm xúc: Thể hiện tình yêu đất nước một cách lãng mạn, ngọt ngào.
- Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Tình yêu đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống: Tác giả nhấn mạnh đến sức mạnh ý chí, sự kiên cường và những cuộc chiến tranh mà dân tộc ta đã trải qua. Đoạn thơ mang tính sử thi, mạnh mẽ và kiên định.
- Sử dụng hình ảnh mẹ Việt Nam: Hình ảnh người mẹ trong thơ Nguyễn Tiến Đường không chỉ là người mẹ trong gia đình mà còn là biểu tượng cho dân tộc, sự hy sinh và cống hiến của nhân dân Việt Nam qua các thời kỳ.
- Phong cách thơ mang tính sử thi, đầy chất anh hùng: Thơ mang âm hưởng sử thi, mạnh mẽ và quyết liệt, phản ánh ý chí bất khuất của dân tộc.
III. Đánh giá về ý nghĩa và thông điệp của mỗi đoạn thơ
- Đoạn thơ của Nam Hà:
- Thông điệp về tình yêu quê hương, đất nước: Đoạn thơ của Nam Hà mang đến một hình ảnh đất nước đầy sức sống, tươi đẹp, gắn bó mật thiết với thiên nhiên và con người. Thông điệp của tác giả là tình yêu đất nước cần được nuôi dưỡng từ những điều giản dị nhất, từ thiên nhiên, con người và những giá trị truyền thống.
- Tinh thần đoàn kết và bảo vệ đất nước: Thơ ca không chỉ là sự yêu mến mà còn là sự tôn vinh những giá trị nhân văn, của những con người thầm lặng hy sinh cho đất nước.
- Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Thông điệp về lòng yêu nước, sự kiên cường và bất khuất: Đoạn thơ thể hiện hình ảnh đất nước qua chiều dài lịch sử và những hy sinh của dân tộc trong các cuộc chiến tranh, từ đó khẳng định Tổ quốc thiêng liêng và bất diệt. Thông điệp của tác giả là một lời kêu gọi tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước mạnh mẽ và quyết tâm bảo vệ Tổ quốc.
- Tinh thần chiến đấu và hi sinh: Thông điệp của đoạn thơ mang tính anh hùng, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và niềm tin vào sức mạnh của đất nước.
Kết bài:
- Tóm tắt đánh giá: Cả hai đoạn thơ đều bày tỏ tình yêu đất nước, nhưng mỗi tác giả lại có cách thể hiện riêng biệt. Nam Hà đưa người đọc vào thế giới thiên nhiên tươi đẹp, dịu dàng của đất nước, còn Nguyễn Tiến Đường lại khắc họa hình ảnh đất nước qua những cuộc chiến tranh, những hy sinh của nhân dân, với tinh thần anh hùng và bất khuất.
- Khẳng định giá trị chung: Mặc dù khác nhau về cách thức thể hiện, nhưng cả hai đoạn thơ đều chung một thông điệp: tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với đất nước, qua đó khơi dậy lòng tự hào, sự trân trọng và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc thiêng liêng của mỗi con người.

rong những năm tháng kháng chiến chống thực dân Pháp gian lao, lẽ đương nhiên, hình ảnh những người lính, những anh bộ đội sẽ trở thành linh hồn của cuộc kháng chiến, trở thành niềm tin yêu và hi vọng của cả dân tộc. Mở đầu bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã nhìn nhận, đã đi sâu vào cả xuất thân của những người lính:
Quê hương anh đất mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Sinh ra ở một đất nước vốn có truyền thống nông nghiệp, họ vốn là những người nông dân mặc áo lính theo bước chân anh hùng của những nghĩa sĩ Cần Giuộc năm xưa. Đất nước bị kẻ thù xâm lược, Tổ quốc và nhân dân đứng dưới một tròng áp bức. Anh và tôi, hai người bạn mới quen, đều xuất thân từ những vùng quê nghèo khó. hai câu thơ vừa như đối nhau, vừa như song hành, thể hiện tình cảm của những người lính. Từ những vùng quê nghèo khổ ấy, họ tạm biệt người thân, tạm biệt xóm làng, tạm biệt những bãi mía, bờ dâu, những thảm cỏ xanh mướt màu, họ ra đi chiến đấu để tìm lại, giành lại linh hồn cho Tố quốc. Những khó khăn ấy dường như không thể làm cho những người lính chùn bước:
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ

* Ví dụ 1:
Người hàng xóm đến chơi mừng nhà mới của ông láng giềng. Nhìn lên mái nhà và nhìn quanh nhà, ông bảo: Nhà ta làm toàn bằng tre nứa loại tốt, nó mà cháy thì nổ to như đạn pháo
Người nói vi phạm phương châm lịch sự, như có ý rủa nhà mới này sẽ cháy.
* Ví dụ 2 :
A hỏi B: Nhà cô giáo dạt Văn ở chỗ nào?
B đáp: Đâu như mạn bờ hồ Hoàn Kiếm
B đã vi phạm phương châm về lượng ( câu trả lời không đúng yêu cầu của người hỏi)

Câu 2: Câu đầu về Thúy Vân, câu sau về Thúy Kiều.
Tham khảo:
Câu 3:
Giống : Đều miêu tả những nét đẹp chung của mỗi người rồi mới đến vẻ đẹp riêng của họ
Khác :
- Về hình thức : 4 câu đầu dành cho Thúy Vân, 12 câu còn lại miêu tả về Thúy Kiều
- Về cách miêu tả : qua cách miêu tả, tác giả đã đoán được số phận của họ
+ Thúy vân : Khuôn trăng đầy đặn là gương mặt ngời sáng, tròn như vầng trăng. Theo quan niệm người xưa, người con gái có gương mặt như vậy là hạnh phúc sau này. Không chỉ vậy, nhan sắc của Thúy Vân còn đến thiên nhiên phải khiêm nhường
+ Thúy kiều : Đôi mắt như làn nước mùa thu, tuy trong những nhìn vào thì nổi bật sự u buồn. Thiên nhiên không khiêm nhường nhưng lại ghen bộc lộ rõ những bản tính của con người. Nhờ vậy, ta thấy được những sự bất hạnh trong cuộc đời của nàng, khúc đàn của nàng cũng đã bộc lộ điều đấy.
Câu 4:
Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều mang một vẻ đẹp sắc sảo mặn mà cả về cả tài lẫn sắc. Chỉ khắc họa đôi mắt nàng Kiều, Nguyễn Du đã mở ra cho bạn đọc thấy cả một thế giới tâm hồn phong phú của nàng. Đôi mắt ấy, trong trẻo, sâu thẳm như nước mùa thu "làn thu thủy”:, lông mày mượt mà, tươi tắn, thanh thanh như dáng núi mùa xuân "nét xuân sơn”. Vẻ đẹp ấy Khiến tạo hóa phải ghen hờn “hoa ghen”, “liễu hờn”. Đây là những cảm xúc tiêu cực, thể hiện tâm lí oán trách, muốn trả thù, sự ghen ghét đố kị của tao hóa. Không chỉ đẹp, Kiều còn có đủ tài cầm kì thi họa, trong đó nổi bật nhất là tài đàn. Nàng tự mình sáng tác khúc nhạc mang tên "Bạc mệnh" khiến người nghe xúc động. Vẻ đẹp của Kiều đã đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến. Tất cả biểu hiện của sự đa sầu, đa cảm, của một tâm hồn tinh tế và lãng mạn, một tâm hồn phong phú. Nguyễn Du đã rất ưu ái khi miêu tả chân dung Thúy Kiều. Nàng tiêu biểu cho số phận của người phụ nữ “hồng nhan bạc phận”. Vì vậy trong “Truyện Kiều” Nguyễn Du đã hơn một lần thốt lên “Hồng nhan quen thói má hồng đánh ghen”; người con gái ấy, càng đẹp, càng tài lại càng truân chuyên.
Chọn đáp án: A.