Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
điện đóm, chơi bời, hát hò, mân mê, mê mẩn, ngủ nghê, rủ rê, đàn đúm, hoa hòe, quét quáy
(mình không chắc nhưng nghĩ được bao nhiêu thì cứ ghi bấy nhiêu cho chắc ăn)
5 từ láy : (học hiếc), thêm nếm, giặt gịa, thèm thiếc, nhanh nhẹn, chậm chạp.
Bạn tự đặt câu. VD : Con rùa đi chậm chạp.
Sắp tới tháng cô hồn rồi. Ai cũng biết tháng cô hồn rất xui. Vì vậy ai đọc được cái này thì gửi cho đủ 30 người. Vì lúc trước có cô gái đọc xong không gửi, 2 ngày sau khi đi tắm cô ấy bị ma cắn cổ mà chết và mẹ cô ấy cũng chết. 2 vợ chồng kia đọc xong liền gửi đủ 30 người, hôm sau họ trúng số. Nên bạn phải gửi nhanh!!!!!!!...\\n
a) mới mẻ, mênh mông, móm mém, máy móc, miên man,....
b) se sẻ, luôn luôn, khò khò, đo đỏ, hoe hoe, gừ gừ, giông gống, hồng hồng, châu chấu, anh ánh, bong bóng, hu hu, gàn gàn....
c) nhỏ nhắn, cao cao, tròn trĩnh, gấy gầy, lùn lùn, xinh xinh....
a) Tìm những từ láy trong các câu văn sau và cho biết : Các từ láy giống và khác nhau thế nào về đặc điểm âm thanh giữa các tiếng ?
- Em cắn chặt môi im lặng,mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường,từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch.
- Tôi mếu máo trả lời rồi đứng như chôn chân xuống đất,nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.
b)
+ Đăm đăm: láy toàn phần( giống hoàn toàn)
+ Mếu máo: láy một phần( láy vần, thanh)
+ Liêu xiêu: láy một phần( láy vần, thanh)
Từ láy toàn phần: xanh xanh, trăng trắng, vàng vàng, tim tím, xa xa.
Láy bộ phận: nho nhỏ, nhọc nhằn, mát mẻ, mênh mông, miên man
Mỗi lần về quê tôi cực kì thích ra ngoài ngắm những cánh đồng mênh mông, miên man một màu vàng bất tận của đồng lúa chín. Màu vàng vàng của lúa kết hợp với màu xanh xanh của lá tạo cảm giác dễ chịu vô cùng như tâm hồn được an ủi sau những nhọc nhằn vất vả của cuộc sống. Xa xa còn có thể nhìn thấy cánh cò trắng tung cánh bay về phía chân trời. Ngoài cánh đồng ra, tôi còn thích ngắm khu vườn nho nhỏ của ông bà nội. Mỗi lần bước vào là rợp bóng râm, cực kì mát mẻ. Đặc biệt ông bà còn trồng rất nhiều hoa mười giờ, bông tim tím còn đang e ấp nhưng những bông trăng trắng đã hé hết nụ đón ánh nắng được ban phát xuống trần gian. Em thật sư trân trọng khoảng thời gian về quê cùng ông bà.
từ ghép, ví HÒ và HÉT đều có nghĩa.
VD: bánh kẹo, quần áo, sách vở, ....
hò hét là từ ghép. vì hai từ này đều có nghĩa. những từ có cấu tạo như vậy là: đu đủ, sổ sách,...
1. Các loại từ láy Câu 1. - Giống nhau: + Cả ba từ láy đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu đều có sự hòa phối về âm thanh. + Đều do hai tiếng tạo thành. - Khác nhau: + Đăm đăm – láy hoàn toàn + Mếu máo – láy phụ âm (m) (láy bộ phận) + Liêu xiêu – láy vần (iêu) (láy bộ phận) Câu b. Các từ láy bần bật, thăm thẳm trong các câu: - Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên “bật bật”, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. - Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sung mi đã sung mọng lên vì khóc nhiều. + Ta không thể thay thế: bật bật, thăm thẳm. + Bởi vì: không đúng nghĩa với nội dung câu văn. 2. Nghĩa của từ láy. a. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu = > mô phỏng âm thanh: âm thanh tiếng cười, âm thanh tiếng trẻ khóc, âm thanh tiếng đồng hồ chạy, âm thanh tiếng cho sủa. b. Đặc điểm của nhóm từ láy. - Lí nhí, li ti, ti hí. + Miêu tả những âm thanh, những hình dáng nhỏ bé. + Đều thuộc loại láy vần. - Nhấp nhô, phập phồng, bồng bềnh. + Miêu tả trạng thái dao động, ẩn hiện, không rõ ràng. + Đều thuộc láy phụ âm. c. Ý nghĩa biểu đạt. Các từ láy: mềm mại, đo đỏ so với nghĩa từ gốc của chúng đỏ, mền - > sắc thái của từ láy giảm nhẹ so với gốc đo đỏ và nhấn mạnh hơn mềm mại. II. Luyện tập Câu 1. Đọc đoạn đầu trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (từ “Mẹ tôi giọng khản đặc” đến “nặng nề thế này”). Tìm những từ láy trong đoạn văn đó và xếp theo sự phân loại láy toàn bộ, láy bộ phận. a. Những từ láy trong đoạn văn: bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp, nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề. Câu 2. Điền các từ vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo từ láy. Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, Thâm thấp, chênh chếch, anh ách. Câu 3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu. - Bà mẹ “nhẹ nhàng” khuyên bảo con. - Làm xong công việc nỏ thở phào “nhẹ nhõm” như trút được gánh nặng. - Mọi người đều căm phẫn hành động “xấu xa” của tên phản bội. - Bức tranh nó vẽ nguệch ngoạc “xấu xí”. - Chiếc lọ rơi xuống đất vỡ “tan tành”. - Giặc đến, dân làng “tan tác” mỗi người một nơi. Câu 4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhẻ, nhỏ nhỏ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi. - Bàn tay cô gái “nhỏ nhắn” thoăn thoăn đưa từng mũi kim qua đường vẽ trên mặt vải. - Bà ta vừa hung dữ lại vừa “nhỏ nhặt” nên ai cũng ngại tiếp xúc. - Bạn ấy nói năng “nhỏ nhẻ”, cử chỉ nhã nhặn nên ai cũng yêu mến. - Hắn ta thật “nhỏ nhen” luôn tính toán từng đồng một. - Cánh chim “nhỏ nhoi” giữa bầu trời cao rộng. Câu 5. Tất cả những từ này đều là từ ghép, bởi vì mỗi tiếng ở trong từ đều có nghĩa. Chúng chỉ giống từ láy ở việc lặp phụ âm đầu. Câu 6. a. Giải thích nghĩa của các từ: - Chiền là tòa nhà xây lên để thờ phụng đức Phật giống như chùa. - Nê là trạng thái mà con người ăn vào nhưng không tiêu hóa được thức ăn. - Rớt là sự vật bị rơi bất ngờ mà con người không lường tới. - Hành là thực hành áp dụng lí thuyết vào công việc. b. Tất cả những từ đó đều là từ ghép, bởi vì cả hai tiếng trong từ đều có nghĩa.
học hỏi ;học hành ;học há ;học hốc;học hiểu