Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vì p là số nguyên tố > 3 => p có dạng 3k + 1 hoặc 3k +2 ( k thuộc N)
+) Trường hợp: p = 3k + 1
Nếu d chia cho 3 dư 1 => d = 3n + 1 => p + 2d = 3k + 1 + 6n + 2 = 3k + 6n + 3 chia hết cho 3 (mâu thuẫn với p+ 2d là số nguyên tố)
Nếu d chia cho 3 dư 2 => d = 3n + 2 => p + d = 3k + 1 + 3n + 2 = 3k + 3n + 3 chia hết cho 3 (Mâu thuẫn)
Vậy d chia hết cho 3
+) Trường hợp : p = 3k + 2. Tương tự ta có: d chia hết cho 3
=> d chia hết cho 3
Mà p; p + d là số nguyên tố => lẻ => p+ d - p = d chẵn hay d chia hết cho 2
Vậy d chia hết cho cả 2 và 3 => d chia hết cho 6
Giả sử tồn tại các số nguyên x,y sao cho x^2+5=y^3.
Nếu x lẻ thì y chẵn, nhưng khi đó, x^2+5 chia 8 dư 6 còn y^3 chia hết cho 8, vô lí.
Nếu x chẵn thì y lẻ.
---Nếu y chia 4 dư 3 thì y^3 chia 4 dư 3, nhưng x^2+5 chia 4 dư 1, vô lí.
---Nếu y chia 4 dư 3 thì y^2+y+1 chia 4 dư 3
Suy ra x^2+4 =y^3 – 1 = (y – 1)(y^2+y+1) có ước nguyên tố dạng 4k+3, vô lí.
Vậy không tồn tại các số nguyên x,y sao cho x^2+5=y^3.
Bài 1 :
Gọi đó là p, q, r > 3 => p, q, r không chia hết cho 3.
=> theo nguyên lý Dirichlet trong 3 số p, q, r phải có ít nhất 2 số chia cho 3 cho cùng số dư.
Do 2d = 2(q - p) = 2(r - q) = r - p nên 2d chia hết cho 3 => d chia hết cho 3.
d = q - p cũng chia hết cho 2 do p, q đều lẻ
Vậy d chia hết cho 2*3 = 6
Vì \(p>3\) nên p không chia hết cho 3 khi đó p có dạng
\(3k+1\) hoặc \(3k+2\) \(k\in N\)
\(\cdot\)) Nếu \(p=3k+1\)
Nếu d chia 3 dư 1 thì \(p+2d⋮3\left(loai\right)\)
Vì p+2d là số nguyên tố nên loại
Vậy \(p=3k+1\) thì \(d⋮3\)
Tương tự với \(p=3k+2\) thì \(d⋮3\)
Vậy \(p>3\) và \(p;p+d;p+2d\) là các số nguyên tố thì \(p⋮3\left(1\right)\)
p lẻ p+d nguyên tố thì p+d lẻ nên d chẵn do đó \(d⋮2\left(2\right)\)
Từ \(\left(1\right)\) và \(\left(2\right)\) ta có \(d⋮6\)
Vì P>3 nên p có dạng: 3k+1;3k+2 (k E N sao)
=> p^2 :3(dư 1)
=> p^2+2018 chia hết cho 3 và>3
nên là hợp số
2, Vì n ko chia hết cho 3 và>3
nên n^2 chia 3 dư 1
=> n^2-1 chia hết cho 3 và >3 là hợp số nên ko đồng thời là số nguyên tố
3, Ta có:
P>3
p là số nguyên tố=>8p^2 không chia hết cho 3
mà 8p^2-1 là số nguyên tố nên ko chia hết cho 3
Ta dễ nhận thấy rằng: 8p^2-1;8p^2;8p^2+1 là 3 số tự nhiên liên tiếp nên có 1 số chia hết cho 3
mà 2 số trước ko chia hết cho 3
nên 8p^2+1 chia hết cho 3 và >3 nên là hợp số (ĐPCM)
4, Vì p>3 nên p lẻ
=> p+1 chẵn chia hết cho 2 và>2
p+2 là số nguyên tố nên p có dạng: 3k+2 (k E N sao)
=> p+1=3k+3 chia hết cho 3 và>3
từ các điều trên
=> p chia hết cho 2.3=6 (ĐPCM)
câu 2: ta có 8p(8p+1)(8p+2) chia hết cho 3
=>16p(8p+1)(4p+1) chia het cho 3
mà 16 không chia hết cho 3,p và 8p+1 là snt >3 nên không chia hết cho 3
=>4p+1 chia hết cho 3
Vì p là số nguyên tố > 3 => p có dạng 3k + 1 hoặc 3k + 2 (k thuộc N)
+ Trường hợp p = 3k + 1
Nếu d chia cho 3 dư 1 => d = 3n + 1 => p + 2d = 3k + 1 + 6n + 2 = 3k + 6n + 3 chia hết cho 3 ( mâu thuẫn với p + 2d là số nguyên tố)
Nếu d chia cho 3 dư 2 => d = 3n + 2 => p + d = 3k + 1 + 3n + 2 = 3k + 3n + 3 chia hết cho 3 (mâu thuẫn)
vậy d chia hết cho 3
+ Trường hợp p = 3k + 2 . Tương tự ta có: d chia hết cho 3
=> d chia hết cho 3
Mà p, p + d là số nguyên tố => lẻ => p + d - p = d chẵn hay d chia hết cho 2.
vậy d chia hết cho 2 và 3
Vì p là số nguyên tố lớn hơn 3 => p có 2 dạng: 3k+1 và 3k+2 (k thuộc n)
+) p= 3k+1
Nếu d chia cho 3 dư 1 => d=3n+1 => p+2d= 3k+1+6n+2 = 3k+6n chia hết cho 3 (mâu thuẫn với p+2d la số nguyên tố)
Nếu d chia cho 3 dư 2 => d=3n+2 => => p+d= 3k+1+3n+2=3k+3n+3 chia hết cho 3 ( mâu thuẫn)
Vậy d chia hết cho 3
+) Trường hợp d = 3k+2
Tương tự ta có d chia hết cho 3
=> d chia hết cho 3 (1)
Vì p,d+2 là số nguyên tố => lẻ=> p+d-p=d chia hết cho 2 (chẵn) (2)
Từ (1) và (2)
=> d chia hết cho 6 (ĐPCM)