Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Trong giai đoạn 1939 - 1945, chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương (Đảng Cộng sản Việt Nam) đã có sự điều chỉnh đáng kể so với giai đoạn trước, đặc biệt là so với thời kỳ 1930 - 1939. Sự điều chỉnh này chủ yếu liên quan đến những thay đổi trong hoàn cảnh quốc tế, tình hình trong nước, và sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.
1. Sự điều chỉnh trong chủ trương của Đảng (1939 - 1945)
a. Chuyển hướng chiến lược từ đấu tranh đòi quyền lợi dân tộc sang kháng chiến chống phát xít
- Trước 1939: Đảng chủ trương đấu tranh chống thực dân Pháp, giành quyền lợi dân tộc và đấu tranh cho quyền sống của công nhân, nông dân. Chủ trương tập trung vào việc khôi phục và phát triển phong trào cách mạng trong điều kiện Pháp vẫn là chủ thể thống trị chính.
- Sau 1939: Với sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939), tình hình quốc tế và trong nước thay đổi nhanh chóng. Đặc biệt, khi Nhật Bản xâm lược Đông Dương vào năm 1940, Pháp suy yếu, Đảng Cộng sản Đông Dương đã điều chỉnh chiến lược để tập trung vào nhiệm vụ kháng chiến chống phát xít, vì Nhật Bản và Đức là các thế lực xâm lược nguy hiểm đe dọa không chỉ Việt Nam mà cả thế giới. Đảng đã xác định mục tiêu "đánh đuổi đế quốc, giành độc lập dân tộc".
b. Mở rộng Mặt trận Việt Minh
- Trước 1939: Đảng chủ yếu hoạt động bí mật và hoạt động chủ yếu trong khuôn khổ tổ chức của Đảng Cộng sản.
- Sau 1939: Để thu hút rộng rãi lực lượng cách mạng trong toàn xã hội, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh vào năm 1941, với mục tiêu đoàn kết dân tộc, bao gồm cả các tầng lớp nhân dân không phải là cộng sản, như các trí thức, nông dân, công nhân, và các tổ chức yêu nước khác. Mặt trận này giúp Đảng xây dựng lực lượng chính trị lớn mạnh, để hướng đến mục tiêu giành độc lập.
c. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong phong trào cách mạng
- Đảng đã tập trung vào việc tổ chức, lãnh đạo phong trào kháng Nhật, và tổ chức các cuộc đấu tranh trực tiếp nhằm tiêu diệt quân xâm lược Nhật Bản, đồng thời giúp dân chúng hiểu rõ mối liên hệ giữa chiến đấu chống Nhật và giành lại độc lập cho đất nước.
2. Lý do có sự điều chỉnh trong chủ trương của Đảng
a. Tình hình quốc tế thay đổi
- Sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai và sự tham gia của Nhật Bản vào chiến tranh đã tạo ra một bối cảnh quốc tế mới. Nhật Bản đã chiếm Đông Dương, thay thế Pháp, làm cho tình hình ở Đông Dương có sự biến động mạnh mẽ. Pháp đã không còn là thế lực thống trị mạnh mẽ như trước, trong khi Nhật Bản lại là một đối thủ mới với tham vọng bành trướng tại khu vực Đông Nam Á.
- Sự thay đổi này đã yêu cầu Đảng phải thay đổi chiến lược, chuyển từ đấu tranh chống Pháp sang chống Nhật, vì Nhật Bản là mối đe dọa trực tiếp hơn.
b. Tình hình trong nước có sự biến động lớn
- Sau khi Nhật Bản chiếm Đông Dương, chính quyền Pháp trở nên yếu kém và bị Nhật kiểm soát. Điều này tạo ra cơ hội cho các lực lượng cách mạng ở Đông Dương, đặc biệt là Đảng Cộng sản, tranh thủ thời cơ.
- Tình hình trong nước cũng chứng kiến các cuộc đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân chống lại sự áp bức của thực dân Pháp và quân Nhật. Từ đó, Đảng đã thấy rõ rằng cần phải mở rộng sự liên kết với các lực lượng yêu nước khác để có sức mạnh đoàn kết, tạo ra một mặt trận chung.
c. Xu hướng quốc tế và phong trào cách mạng
- Cuộc chiến tranh thế giới đã khiến nhiều nước trở thành các đồng minh của Liên Xô và các phong trào cách mạng cộng sản. Đảng Cộng sản Đông Dương, chịu ảnh hưởng lớn từ Liên Xô, cũng cần điều chỉnh để phù hợp với xu hướng quốc tế này, đồng thời tận dụng những hỗ trợ từ các nước đồng minh.
d. Mục tiêu chiến lược là giành độc lập dân tộc
- Đảng Cộng sản nhận thức rõ rằng, để giành lại độc lập cho đất nước, chỉ có thể thực hiện được bằng cách tổng động viên mọi tầng lớp nhân dân trong một mặt trận thống nhất. Chính vì vậy, chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh là một bước đi quan trọng nhằm đoàn kết các lực lượng yêu nước, đồng thời khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong phong trào cách mạng.
Kết luận:
Sự điều chỉnh chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1939 - 1945 là một phản ứng phù hợp với tình hình mới, cả trong và ngoài nước. Thay vì tiếp tục chỉ đấu tranh chống Pháp, Đảng đã điều chỉnh chiến lược nhằm xây dựng một mặt trận thống nhất chống lại cả thực dân Pháp và đế quốc Nhật Bản, đồng thời hướng đến mục tiêu giành độc lập dân tộc.

Tại sao sau khi kế tục Liên Xô,Liên Bang Nga thực hiện chính sách đối ngoại:Một mặt ngả về phương Tây,đồng thời khôi phục phát triển mối quan hệ với các nước Châu Á?
B. Vì sau khi kế tục Liên Xô, Liên Bang Nga còn gặp nhiều khó khăn
=> Khi kế tục Liên Xô, Liên Bang Nga thực hiện chính sách đối ngoại: Một mặt ngả về phương Tây, đồng thời lại khôi phục phát triển mối quan hệ với các nước Châu Á để có thể nhận được sự trợ giúp về mặt chính trị, xã hội, kinh tế và để trở lại vị thế một cường quốc Âu - Á.

a. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên hợp quốc:
- Tôn trọng quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân tộc tự quyết.
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị.
- Giải quyết tranh chấp, xung đột quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
- Đảm bảo nguyên tắc nhất trí giữa 5 cường quốc: Liên Xô, (hiện nay là Nga), Mỹ, Anh, Pháp, Trung Quốc.
- Không can thiệp vào nội bộ của các nước.
b. Liên hợp quốc xác định một trong những nguyên tắc hoạt động là giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình với mục đích và tôn chỉ của Liên Hiệp Quốc là duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Đây là vấn đề xuyên suốt của Hiến chương Liên Hiệp Quốc, cũng như thể hiện rõ ràng trong các hoạt động của Hội đồng Bảo an và Tổng thư ký Liên Hiệp Quốc. Trong duy trì hòa bình và an ninh, giải quyết các tranh chấp, các quốc gia phải tuyệt đối tôn trọng Hiến chương Liên Hiệp Quốc nhằm gìn giữ hòa bình và an ninh quốc tế; phát triển quan hệ hữu nghị giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng, dân tộc tự quyết; tăng cường hợp tác quốc tế trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế, chính trị - an ninh, văn hóa - xã hội, nhân đạo... Hiến chương Liên Hiệp Quốc quy định: "Tất cả các thành viên từ bỏ việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào, hoặc bằng cách khác trái với những mục đích của Liên Hiệp Quốc".
Từ nguyên tắc trên, liên hệ với việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam hiện nay :
Việc Trung Quốc sử dụng các phương tiện quân sự như: Tàu chiến, máy bay hộ tống giàn khoan Hải Dương - 981; dùng các tàu hải cảnh, kiểm ngư, tàu cá bọc sắt chủ động đâm va, dùng vòi rồng cản phá các tàu cảnh sát biển, kiểm ngư đang làm nhiệm vụ của Việt Nam, tàu cá của ngư dân đang hoạt động trong vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam là hành động sử dụng vũ lực. Những hành động này của Trung Quốc đã vi phạm nghiêm trọng Hiến chương Liên Hiệp Quốc mà Trung Quốc là một thành viên.
Là một thành viên ký Công ước Luật Biển, nên Trung Quốc phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Công ước, cần có thiện chí, sự sẵn sàng hợp tác và sự nhượng bộ trong giải quyết các tranh chấp, bất đồng. Trong quan hệ với ASEAN, ngoài việc tuân thủ nghiêm Công ước Luật Biển, Trung Quốc cần phải thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC), Quy tắc hướng dẫn thực thi DOC mà Trung Quốc là một bên đối tác, tiến tới xây dựng COC giữa ASEAN và Trung Quốc.
Trong giải quyết các tranh chấp, cần kiên trì, kiềm chế, xử lý bình tĩnh, trên tinh thần đoàn kết và hợp tác; tuyệt đối không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực. Cần phát huy hiệu quả của các cơ chế an ninh khu vực, giải quyết vấn đề bất đồng, tranh chấp từ dễ đến khó, từ ít phức tạp đến phức tạp hơn. Các nước cần chủ động cung cấp thông tin công khai, minh bạch, chính xác để thế giới biết ai đúng ai sai để họ có tiếng nói ủng hộ chính nghĩa, không lôi kéo, tập hợp lực lượng để chống lại hay đối trọng với các nước khác

Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, những mâu thuẫn mới về quyền lợi, về thị trường và thuộc địa lại tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho những mâu thuẫn đó thêm sâu sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở I-ta-li-a, Đức và Nhật Bản, với ý đồ gây chiến tranh chia lại thế giới.
Giữa các nước đế quốc dần dần hình thành hai khối đối địch nhau : khối Anh - Pháp - Mĩ và khối phát xít Đức - I-ta-li-a - Nhật Bản. Hai khối đế quốc này mâu - thuẫn gay gắt với nhau về thị trường và thuộc địa nhưng đều coi Liên xô là kẻ thù cần phải tiêu diệt. Khối Anh - Pháp - Mĩ thực hiện đường lối thỏa hiệp nhượng bộ nhằm làm cho khối phát xít chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Do chính sách thỏa hiệp này, sau khi sáp nhập nước Áo vào Đức, Hít-le chiếm Tiệp Khắc (tháng 3 - 1939). Tuy vậy, thấy chưa đủ sức đánh Liên Xô, Hít-le quyết định tấn công các nước châu Âu trước. Ngày 1-9-1939 phát xít Đức tấn công Ba Lan. Ngay sau đó, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ hai
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, những mâu thuẫn mới về quyền lợi, về thị trường và thuộc địa lại tiếp tục nảy sinh giữa các nước đế quốc. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho những mâu thuẫn đó thêm sâu sắc dẫn tới việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít ở I-ta-li-a, Đức và Nhật Bản, với ý đồ gây chiến tranh chia lại thế giới.
Giữa các nước đế quốc dần dần hình thành hai khối đối địch nhau : khối Anh - Pháp - Mĩ và khối phát xít Đức - I-ta-li-a - Nhật Bản. Hai khối đế quốc này mâu - thuẫn gay gắt với nhau về thị trường và thuộc địa nhưng đều coi Liên xô là kẻ thù cần phải tiêu diệt. Khối Anh - Pháp - Mĩ thực hiện đường lối thỏa hiệp nhượng bộ nhằm làm cho khối phát xít chĩa mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô. Do chính sách thỏa hiệp này, sau khi sáp nhập nước Áo vào Đức, Hít-le chiếm Tiệp Khắc (tháng 3 - 1939). Tuy vậy, thấy chưa đủ sức đánh Liên Xô, Hít-le quyết định tấn công các nước châu Âu trước. Ngày 1-9-1939 phát xít Đức tấn công Ba Lan. Ngay sau đó, Anh, Pháp tuyên chiến với Đức Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
có phải thi đề thi minh THPt phải hông ? MIk cũng thi môn Tiếng Anh madf đc có 3 điểm thui cũng bấm vầy
thi gì vậy ?