tháng1234567
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

5 tháng 10 2018

Bảng 2.1. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng tại Thượng Hải (Trung Quốc

⟹ Đây là điểm thuộc kiểu khí hậu cận nhiệt gió mùa.

5 tháng 10 2018

Chưa đúng r bạn

9 tháng 10 2018

Äá» há»c tá»t Äá»a Lý 8 | Giải bà i tập Äá»a Lý 8

9 tháng 10 2018

-biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình của điạ điểm A là tạo Thượng Hải,Trung Quốc=>kiểu khí hậu cận nhiệt đới gió mùa

9 tháng 10 2018

- Vẽ biểu đồ:

Để học tốt Địa Lý 8 | Giải bài tập Địa Lý 8

Biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trung bình tháng tại Thượng Hải (Trung Quốc)

 - Thượng Hải thuộc kiểu khí hậu cận nhiệt đới gió mùa.

9 tháng 10 2018
Địa lí 8: Dựa vào bảng 2.1 hãy vẽ biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa và xác định địa điểm này thuộc kiểu khí hậu
Biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa trung bình tháng tại Thượng Hải (Trung Quốc) + Thượng Hải(Trung Quốc) thuộc kiểu khí hậu: cận nhiệt gió mùa
26 tháng 10 2023

12.1
a) Em có thể tham khảo mạng, lưu ý số liệu và thành phần cơ cấu
b) Nhận xét về nơi phân bố của ba nhóm đất nêu trên:

- Đất feralit đồi núi thấp chiếm tỷ trọng lớn nhất với 65% diện tích đất tự nhiên của Việt Nam. Đây là loại đất phổ biến ở các vùng núi đồi, đặc biệt là ở miền Bắc và miền Trung.
- Đất mùn núi cao chiếm 11% diện tích đất tự nhiên của Việt Nam. Đây là loại đất phổ biến ở các vùng núi cao, đặc biệt là ở miền Bắc.
- Đất phù sa chiếm 24% diện tích đất tự nhiên của Việt Nam. Đây là loại đất phổ biến ở các vùng đồng bằng, đặc biệt là ở miền Nam.

26 tháng 10 2023

12.2
a) Em có thể tham khảo mạng, lưu ý số liệu và thành phần cơ cấu
b) Nhận xét về sự phân bố lượng mưa trong năm của Hà Nội:

- Lượng mưa tại Hà Nội tập trung chủ yếu vào hai mùa: mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Trong đó, mùa mưa là thời điểm có lượng mưa cao nhất, đạt đỉnh điểm vào tháng 7 và tháng 8.
- Trong mùa mưa, lượng mưa tăng dần từ tháng 5 đến tháng 8, sau đó giảm dần từ tháng 9 đến tháng 10. Trong mùa đông, lượng mưa giảm dần từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, sau đó tăng dần từ tháng 3 đến tháng 4 năm sau.
- Trong năm, lượng mưa tại Hà Nội dao động từ khoảng 20mm đến hơn 300mm. Lượng mưa cao nhất là vào tháng 8 với khoảng 288mm, trong khi lượng mưa thấp nhất là vào tháng 12 với khoảng 23mm.

24 tháng 4 2019

:))

11 tháng 9 2019

:)

Hàm lượng phù sa của sông Hồng lớn nhất.

25 tháng 1 2020
STT Tên nước Năm gia nhập
1 Thái Lan 1967
2 Ma-lai-xi-a 1967
3 In-đô-nê-xi-a 1967
4 Xin-ga-po 1967
5 Phi-lip-pin 1967
6 Bru-nây 1984
7 Việt Nam 1995
8 Lào 1997
9 Mi-an-ma 1997
10 Cam-pu-chia 1999
11 Đông Ti-mo hiện chưa gia nhập hiệp hội

Chúc bạn học tốt!

2 tháng 10 2017
ố TT Tên sông Nơi bắt nguồn Đồng bằng lớn mà sông chảy qua
1 Ô bi Dãy An-tai ĐB Tây Xi-bia
2 Iênitxây Dãy Xai-an và Hồ Bancan ĐB Tây Xi-bia
3 Hoàng Hà Dãy Nam Sơn ĐB Hoa Bắc
4 Amu Đaria Dãy Hin-du Cuc ĐB Tu-ran
5 Xưa Đaria Dãy Thiên Sơn ĐB Tu-ran
6 Tigrơ Dãy Cap-ca ĐB Lưỡng Hà
7 Ơphrat Dãy Cap-ca ĐB Lưỡng Hà
8 Ấn Dãy Himalaya ĐB Ấn Hằng
9 Hằng Dãy Himalaya ĐB Ấn Hằng
10 Mê Công Sơn Nguyên Tây Tạng ĐB sông Cửu Long
30 tháng 9 2016

lớp mấy vậy bạn hihi

TL
21 tháng 11 2019

1.bạn tự vẽ nha

2.

Tổng số thịt các loại tăng liên tục từ 1.412,3 nghìn tấn (1996) lên 2.812,2 nghìn tấn (2005)
-Thịt trâu giảm liên tục từ 49,3 nghìn tấn (1996) xuống còn 59,8 nghìn tấn (2005), tỉ trọng giảm từ 3,4 % (1996) xuống còn 2,1 % (2005)
-Thịt bò tăng liên tục từ 70,1 nghìn tấn (1996) lên 142,2 nghìn tấn (2005), tỉ trọng tăng từ 5,0 % (1996) lên 5,1 % (2005)
-Thịt lợn tăng liên tục từ 1.080 nghìn tấn (1996) lên 2.288,3 nghìn tấn (2005), tỉ trọng tăng từ 76,5 % (1996) lên 81,4 % (2005)
-Thịt gia cầm tăng liên tục từ 212,9 nghìn tấn (1996) lên 321,9 nghìn tấn (2005), tỉ trọng tăng từ 15,1 % (1996) lên 15,8 % (2000) sau đó giảm xuống còn 11,4 % (2005)
-Từ 1996 đến 2000, tốc độ tăng trưởng của sản lượng thịt gia cầm tăng nhanh nhất, đạt 137,5 %
-Từ 2000 đến 2005, tốc độ tăng trưởng của sản lượng thịt lợn tăng nhanh nhất, đạt 161,4 %
Ngành chăn nuôi phát triển liên tục 1996 đến 2005, thịt lợn chiếm tỉ trọng cao nhất do tập quán ăn uống của người Việt. Từ 2000 đến 2005 tỉ trọng thịt gia cầm giảm do tác động của dịch cúm gia cầm bùng phát mạnh.

21 tháng 11 2019

a Vẽ biểu đồ
– Xử lí số liệu:

Cơ cấu sản lương thịt các loại ở nước ta, năm 1996 và năm 2005
(Đơn vị: %)

Năm Tống số Thịt trâu Thịt bò Thịt lợn Thịt gia cầm
1996 100,0 3,5 5,0 76,5 15,0
2005 100,0 2,1 5,1 81,4 11,4

-Tính số liệu

chon-loc-de-thi-hoc-sinh-gioi-dia-ly-9-chuyen-de-su-phat-trien-va-phan-bo-nong-nghiep-phan-6

b) Nhận xét

* Về quy mô
Trong giai đoạn 1996 – 2005:
– Tổng sản lượng thịt và sản lượng thịt các loại đều tăng:
+ Tổng sản lượng thịt lăng 1399,9 nghìn tấn, tăng gấp 2,0 lần.
+ Sản lượng thít trâu tăng 10,5 nghìn tấn, tăng gấp 1,2 lần.
+ Sản lượng thịt bò tăng 72,1 nghìn tấn, tăng gấp 2,02 lần.
+ Sản lưựng thịt lơn tăng 1208,3 nghìn tấn, lăng gấp 2,1 lần.
+ Sản lượng thịt gia cầm tăng 109 nghìn tấn, tăng gấp 1,5 lần.
– Sản lưựng thịt lợn có tốc độ tăng cao nhất, liếp đến là thịt bò và cao hơn tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng thịt các loại.
– Sản lượng thịt gia cầm có tốc độ tăng đứng thứ ba trong các loại thịt và thấp nhất là thịt trâu, cả hai loại thịt này đều có tốc độ tăng thấp hơn tốc độ tăng tổng sản lưựng thịt các loại.
* Về cơ cấu
– Trong cơ cấu sản lượng thịt các loại ở nước ta, thịt lợn chiếm tỉ trọng cao nhất, tiếp đến là thịt gia cầm, sau đó là thịt bò và thịt trâu (dẫn chứng).
– Từ năm 1996 đến nãm 2005, cơ cấu sản lưựng thịt các loại ở nước ta có sự thay đổi khá rõ rệt:
+ Tỉ trọng sản lượns thịt trâu giảm 1,4%.
+ Tỉ trọng sản lưựng thịt bò tăng 0,1%.
+ Tỉ trọng sản lượng thịt lợn tăng 4,9%