Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Trong hình 2.4, H2O nhận H+ nên H2O là base.
- Trong hình 2.5, H2O nhường H+ nên H2O là acid.
- Trong cân bằng ion \(HCO_3^-\)
+ H2O nhận H+ nên H2O là base.
+ H2O nhường H+ nên H2O là acid.
Phân tử có 2 liên kết đơn: H-O
2 liên kết đơn: S-O
2 liên kết đôi S=O
Dự đoán nhóm chức có trong phân tử X là aldehyde.
- Liên kết hoá học giữa các nguyên tử trong phân tử HNO3 là liên kết cộng hóa trị và liên kết cho nhận.
- Số oxi hóa của N trong HNO3 là +5. Đây là số oxi hóa cao nhất của N, do đó trong các phản ứng oxi hóa – khử, HNO3 là chất oxi hóa.
a) Trong hợp chất có nhóm chức - COOH.
Trong hợp chất CH3CH2OH có nhóm chức – OH.
Trong hợp chất có nhóm chức – COO –.
b) Có thể sử dụng phổ hồng ngoại để xác định chất đó là CH3COOCH2CH3 hay CH3COOH hoặc CH3CH2OH. Do mỗi chất này có các nhóm chức khác nhau mà mỗi liên kết trong phân tử hợp chất hữu cơ hấp thụ một vài bức xạ hồng ngoại đặc trưng cho liên kết đó.
- Hợp chất A có công thức thực nghiệm là CH2O, công thức phân tử của A là (CH2O)n.
Dựa vào kết quả từ phổ khối lượng (MS), ta có phân tử khối của A là 60.
=> (12 + 1.2 + 16). n = 60
<=> 30n = 60
\( = > n = \frac{{60}}{{30}} = 2\)
Vậy công thức phân tử của A là (CH2O)2 hay C2H4O2.
- Hợp chất B có công thức thực nghiệm là CH2O, công thức phân tử của B là (CH2O)n.
Dựa vào kết quả từ phổ khối lượng (MS), ta có phân tử khối của B là 90.
=> (12 + 1.2 + 16). n = 90
<=> 30n = 90
\( = > n = \frac{{90}}{{30}} = 3\)
Vậy công thức phân tử của B là (CH2O)3 hay C3H6O3.
X là 1,4-Xylene (p-Xylene)
\(5\text{ p-}C_6H_4\left(CH_3\right)_2+12KMnO_4+18H_2SO_4\xrightarrow[]{t^\circ}5\text{ p-}C_6H_4\left(COOH\right)_2+12MnSO_4+6K_2SO_4+28H_2O\)