Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Điều chế HF, HCl bằng cách cho H 2 SO 4 đặc tác dụng với muối florua, clorua vì H 2 SO 4 à chất oxi hoá không đủ mạnh để oxi hoá được HF và HCl. Nói cách khác, HF và HCl có tính khử yếu, chúng không khử được H 2 SO 4 đặc
Ca F 2 + H 2 SO 4 → Ca SO 4 + 2HF
NaCl + H 2 SO 4 → NaH SO 4 + HCl
Nhưng không thể dùng phương pháp trên để điều chế HBr và HI vì H 2 SO 4 đặc oxi hoá được những chất này thành Br 2 và I 2 . Nói cách khác, HBr và HI là những chất có tính khử mạnh hơn HCl và HF.
NaBr + H 2 SO 4 → HBr + NaH SO 4
2HBr + H 2 SO 4 → Br 2 + SO 2 + 2 H 2 O
NaI + H 2 SO 4 → NaH SO 4 + HI
2HI + H 2 SO 4 → I 2 + SO 2 + 2 H 2 O
Người ta có thể điều chế Cl 2 , Br 2 , I 2 bằng cách cho hỗn hợp dung dịch H 2 SO 4 đặc và MnO 2 tác dụng với muối clorua, bromua, iotua
Các sản phẩm trung gian là HCl, HBr, HI bị hỗn hợp ( MnO 2 + H 2 SO 4 ) oxi hoá thành Cl 2 , Br 2 , I 2 . Các PTHH có thể viết như sau :
NaCl + H 2 SO 4 → Na HSO 4 + HCl
MnO 2 + 4HCl → Mn Cl 2 + Cl 2 + 2 H 2 O
Các phản ứng cũng xảy ra tương tự đối với muối NaBr và NaI.
Không thể áp dụng phương pháp trên để điều chế F 2 vì hỗn hợp oxi hoá ( MnO 2 + H 2 SO 4 ) không đủ mạnh để oxi hoá HF thành F 2
Cách duy nhất điều chế F 2 là điện phân KF tan trong HF lỏng khan Dùng dòng điện một chiểu 8-12 von ; 4000 - 6000 ampe ; Bình điện phân có catôt làm bằng thép đặc biệt hoặc bằng đồng và anôt làm bằng than chì (graphit).
Ở catot: 2 H + + 2 e → H 2
Ở anot: 2 F - → F 2 + 2 e
\(m_{NaCl\left(bd\right)}=\dfrac{1.89,5.10^6}{100}=895000\left(g\right)\)
\(m_{ddHCl}=1250.10^3.1,19=1487500\left(g\right)\)
=> \(n_{HCl}=\dfrac{1487500.37\%}{36,5}=\dfrac{550375}{36,5}\left(mol\right)\)
=> \(n_{NaCl\left(pư\right)}=\dfrac{550375}{36,5}\left(mol\right)\)
=> \(H\%=\dfrac{\dfrac{550375}{36,5}.58,5}{895000}.100\%=98,56\%\)
Một tấn muối ăn chứa 10,5% tạp chất.
\(\Rightarrow\)Nó chứa 89,5% muối nguyên chất.
\(\Rightarrow m_{NaCl}=1\cdot89,5\%=0,895tấn\)
\(m_{ddHCl}=D\cdot V=1,19\cdot1250\cdot1000=1487500g\)
\(\Rightarrow m_{HCl}=\dfrac{1487500\cdot37\%}{100\%}=550375g\)
\(\Rightarrow n_{HCl}=15078,76712mol\)
\(n_{NaCl}=\dfrac{0,895\cdot10^6}{23+35,5}=15299,1453mol\)
\(H=\dfrac{n_{HCl}}{n_{NaCl}}=\dfrac{15078,76712}{15299,1453}=98,56\%\)
Đáp án C
Trong phòng thí nghiệm, khí clo được điều chế bằng cách cho axit clohidric đặc tác dụng với chất oxi hoá mạnh như mangan đioxit rắn (MnO2), KMnO4 hoặc KClO3…
số mol kẽm tham gia phản ứng là:\(n_{Zn}=\frac{m}{M}=\frac{6,5}{65}=0,1\left(mol\right)\)
PTHH:
\(Zn+2HCl\rightarrow ZnCl_2+H_2\)
0,1 0,2 0,1 (mol)
a, thể tích khí hiđro thu được là:\(V_{H_2}=n_{H_2}\times22,4=0,1\times22,4=2,24\left(l\right)\)
b,khối lượng HCl cần dùng là:\(m_{HCl}=n_{HCl}\times M=0,2\times65=13\left(g\right)\)
Để điều chế H2S hoàn toàn có thể dùng H2SO4 loãng và có thể dùng muối sunfua khác:
Ví dụ: ZnS+H2SO4->ZnSO4+H2S
Không nhất thiết phải là FeS+2HCl->FeCL2+H2S.
Tuy nhiên người ta sẽ không dùng axit H2SO4 đặc cho phản ứng với các muối sunfua khác vì H2SO4 đặc có tính oxi hóa rất mạnh, nó sẽ oxi hóa S trong muối sunfua lên số oxi hóa cao hơn cụ thể là tạo SO2 chứ không phải tạo ra H2S mà chúng ta mong muốn.