Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Sóng dừng trên dây có 2 đầu cố định thì tần số cơ bản \(f_0\) (tần số nhỏ nhất để có sóng dừng ứng với 1 bó sóng)
Thì các tần số để có sóng dừng là: \(f_n=n.f_0\)
Suy ra: \(f_0=8Hz\)
Có: \(\dfrac{1}{\lambda_{n+1}}-\dfrac{1}{\lambda_{n}}=\dfrac{f_{n+1}}{v}-\dfrac{f_{n}}{v}=\dfrac{8}{v}=0,2\Rightarrow v=40m/s\)
Tần số âm cơ bản ứng với 1 bó sóng ta có: \(l=\dfrac{\lambda}{2}=\dfrac{v}{2f_0}=\dfrac{40}{2.8}=2,5m\)
Chọn D.
Năng lượng của electron ở trạng thái dừng n là \(E_n = -\frac{13,6}{n^2}.(eV)\)
\(hf_1 =\frac{hc}{\lambda_1}= E_3-E_1.(1) \)
\(hf_2 =\frac{hc}{\lambda_2}= E_5-E_2.(2) \)
Chia hai phương trình (1) và (2): \(\frac{\lambda_2}{\lambda_1}= \frac{E_3-E_1}{E_5-E_2}.(3)\)
Mặt khác: \(E_3-E_1 = 13,6.(1-\frac{1}{9}).\)
\(E_5-E_2 = 13,6.(\frac{1}{4}-\frac{1}{25}).\)
Thay vào (3) => \(\frac{\lambda_2}{\lambda_1}= \frac{800}{189}\) hay \(189 \lambda_2 = 800 \lambda_1.\)
Em phải post mỗi câu hỏi 1 bài thôi nhé, để tiện thảo luận.
1. Điều kiện có sóng dừng trên dây có một đầu cố định một đầu tự do: \(L=(2n+1)\frac{\lambda}{4}=(2n+1)\frac{v}{4f}\) (L là chiều dài dây)
\(\Rightarrow n=\frac{1}{2}(\frac{4fL}{v}-1)\)
Do f từ 80Hz đến 120 Hz nên ta tìm được n thỏa mãn sẽ từ 12 đến 17
Do đó có 6 tần số có thể tạo sóng dừng trên dây.
2. Điều chỉnh C để công suất cực đại --> Cộng hưởng xảy ra ---> \(P=\dfrac{U^2}{R}=600(W)\)
Điều chỉnh C = C2 thì công suất sẽ là: \(P_2=\dfrac{U^2}{R}\cos^2(\varphi)=600.(\dfrac{\sqrt 3}{2})^2=450W\)
\(\leftrightarrow\frac{u^2_R}{\left(\frac{8}{5}\right)^2}+\frac{u^2_L}{\left(\frac{5}{2}\right)^2}=1\)
Điều kiện :
\(\begin{cases}u_R\le\frac{8}{5}\left(V\right)\\u_L\le\frac{5}{2}\left(V\right)\end{cases}\)
\(\Rightarrow U_{\text{oR}}=\frac{8}{5}\left(V\right);U_{0L}=\frac{5}{2}\left(V\right)\)
\(\Rightarrow\frac{R}{\omega L}=\frac{8}{5}.\frac{2}{5}=\frac{16}{25}\leftrightarrow L=\frac{25R}{16L}=\frac{1}{2\pi}\left(H\right)\)
Đáp án C
Khi electron chuyển từ L (n = 2) sang K (n = 1) phát ra phô tôn có bước sóng λ21 thỏa mãn:
\(\frac{hc}{\lambda_{21}}= E_2-E_1,(1)\)
Tương tự
\(\frac{hc}{\lambda_{32}}= E_3-E_2,(2)\)
\(\frac{hc}{\lambda_{31}}= E_3-E_1,(3)\)
Cộng (2) cho (1), so sánh với (3):
\(\frac{hc}{\lambda_{21}}+\frac{hc}{\lambda_{32}}= \frac{hc}{\lambda_{31}}\)=> \(\frac{1}{\lambda_{31}}=\frac{1}{\lambda_{21}}+\frac{1}{\lambda_{32}} \)
=> \(\lambda_{31}= \frac{\lambda_{32}\lambda_{21}}{\lambda_{32}+\lambda_{21}}.\)
Dựa vào giản đồ xét tam giác vuông OAB có
\(\sin60=\frac{Uc}{U_{ }AB}\Rightarrow U_C=100.\sin60=50\sqrt{3}V\Rightarrow Z_C=\frac{U_C}{I}=\frac{50\sqrt{3}}{0.5}=100\sqrt{3}\Omega\)
=> \(C=\frac{1}{Z_C.\omega}\)
\(\cos60=\frac{U_R}{U_{AB}}\Rightarrow U_R=50\Omega\Rightarrow R=\frac{U_R}{I}=100\Omega\)
2. Công suất trên mạch có biểu thức
\(P=I^2R=\frac{U^2}{R^2+\left(Z_L-Z_C\right)^2}.R\\=\frac{U^2}{R^{ }+\frac{\left(Z_L-Z_C\right)^2}{R}}\)
L thay đổi để P max <=> Mẫu Min => áp dụng bất đẳng thức cô-si cho hai số không âm=> \(R=\left|Z_L-Z_C\right|\)
=> \(R=100-40=60\Omega\)
=>