
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Vua: Đứng đầu , cai quản mọi việc
Quan văn: Quan trung ương. Cai quản các công việc về kinh tế-xã hội giúp vua
Quan võ: Quan trung ương. Là người chỉ huy các đạo quân
Thứ sử: Quan địa phương. Cai quản các châu (tương đương tỉnh ngày nay)
Vua là người cao nhất
Quan văn, Quan võ đứng sau vua
Thứ sử các dân là thấp nhất

+Kinh tế - xã hội:
- Giai cấp thống trị phương Đông là địa chủ, quý tộc, ở phương Tây thế lực thống trị gồm quý tộc, tăng lữ, lãnh chúa. Chúng câu kết với nhau rất chặt và bóc lột nông nô tàn bạo và khắc nghiệt hơn so với phương Đông.
- Giai cấp bị trị: Nông dân tá điền (phương Đông) so với nông nô (phương Tây) có phần dễ chịu và ít khắt khe hơn.
- Mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản trong chế độ phong kiến phương tây nặng nề và gay gắt hơn phương Đông. Điều này lí giải sự sụp đổ sớm của chế độ phong kiến phương Tây (tồn tại 1o thế kỉ) và sự tồn tại lâu dài của chế độ PK phương Đông (hơn 2500 năm).
+Chính trị và tư tưởng.
Chế độ quân chủ phương Đông xuất hiện sớm hơn ở phương Tây khoảng 1000 năm.
Sự chuyển biến từ chế độ phân quyền sang tập quyền ở phương Đông (thời Tần Thủy Hoàng) và A-sô-ka diễn ra sớm. Trong khi đó ở phương tây sự tập quyền diễn ra chậm trễ (thế kỉ XIV) và nhà vua được sự giúp đỡ của thị dân mới dẹp được sự cát cứ của các lãnh chúa.
Cơ sở lí luận chio chế độ phong kiến phương Đông và phương tây là các tôn giáo có sẵn từ trước. tuy nhiên, sự can thiệp của tầng lớp tăng lữ phương tây vào hệ thống chính trị là rõ ràng và chặt chẽ hơn. Trong khi đó, ở phương Đông tầng lớp này không mang tính công khai và rất ít nơi trở thành giai cấp thống trị.
bạn vui lòng dựa vào ý trên để tự điền vào bảng nhé

Điền Cột I- Cột II
Trình bày vậy mình tặng người đó 1 like cho người trả lời được

*Bảng diễn biến các cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý, chống Mông - Nguyên thời Trần
Nội dung |
Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý |
Cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên thời Trần |
Thời gian |
1075 - 1077 |
1258 - 1288 |
Đường lối kháng chiến |
- “Tiên phát chế nhân” - Xây dựng hệ thống phòng ngự vững chắc. - Chiến thuật “công tâm”: đánh vào tâm lí địch. - Chủ động tiến công khi thời cơ đến. - Kết thúc chiến sự bằng biện pháp mềm dẻo. |
- “Vườn không nhà trống”. - Rút lui để bảo toàn lực lượng và chuẩn bị cho trận chiến chiến lược. - Tiêu diệt đoàn thuyền chở quân lương của giặc. - Xây dựng trận địa mai phục trên sông Bạch Đằng. |
Những tấm gương tiêu biểu |
Lý Thường Kiệt, Lý Thánh Tông, Tông Đản, Thân Cảnh Phúc,… |
Trần Nhân Tông, Trần Quốc Tuấn, Trần Quốc Toản, Trần Khánh Dư,... |
Ví dụ về tinh thần đoàn kết chống giặc |
- Các tù trưởng chiêu mộ binh lính đánh trả các cuộc quấy phá, làm thất bại âm mưu dụ dỗ của nhà Tống. - Các tù trưởng dân tộc ít người ở gần biên giới Việt - Tống đã cho quân mai phục những vị trí chiến lược quan trọng - … |
- Nhân dân thực hiện “vườn không nhà trống”, cất giấu lương thảo, của cải làm cho giặc thiếu thốn lương thực, tiêu hao sinh lực. - Toàn quân, toàn dân phối hợp với nhau dựng trận địa trên sông Bạch Đằng. - … |
Nguyên nhân thắng lợi |
- Tinh thần đoàn kết, ý chí độc lập tự chủ, truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc. - Có sự lãnh đạo cùng chiến thuật tài tình của Lý Thường Kiệt. - Nhà Tống đang trong thời kì khủng hoảng.
|
- Tinh thần đoàn kết của quân dân nhà Trần. - Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. - Sự lãnh đạo của các vua Trần cùng các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải,… với chiến thuật đúng đắn. - Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân, nòng cốt là quân đội. |
Ý nghĩa |
- Đập tan ý chí xâm lược của nhà Tống. Đất nước bước vào thời kì thái bình. - Thể hiện tinh thần chiến đấu dũng cảm, kiên cường của các tầng lớp nhân dân. - Góp phần làm vẻ vang thêm trang sử của dân tộc, để lại nhiều bài học kinh nghiệm chống ngoại xâm cho các thế hệ sau.
|
- Đập tan ý chí xâm lược của quân Mông - Nguyên, bảo vệ độc lập, toàn vẹn lãnh thổ. - Khẳng định sức mạnh của dân tộc. - Góp phần xây đắp nên truyền thống quân sự Việt Nam. - Để lại nhiều bài học về củng cố khối đoàn kết toàn dân. - Làm thất bại mưu đồ thôn tính miền đất còn lại ở châu Á của Hốt Tất Liệt. |
Chúc bạn học tốt!
Ở phương Đông:
- Nhà vua nắm mọi quyền hành, quyết định các việc như quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, ... Ở ngôi theo kiểu cha truyền con nối.
Còn Phương Tây thì thấy ttrong sách không có ghi.
Xã hội phong kiến phương Đông:
- Thời kỳ hình thành: Từ thế kỷ III trước Công nguyên đến khoảng thế kỷ X, từ rất sớm.
- Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ X đến XV, phát triển khá chậm.
- Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XVI đến XIX và kéo dài suốt 3 thế kỉ.
- Cơ sở kinh tế: nông nghiệp đóng kín trong công xã nông thôn.
- Giai cấp cơ bản: địa chủ và nông dân lĩnh canh (bóc lột thông qua tô thuế).
- Thế chế chính trị: quân chủ.
Xã hội phong kiến phương Tây:
- Thời kỳ hình thành: từ thế kỉ V đến thế kỉ X, hình thành muộn, sau Xã hội phong kiến phương Đông.
- Thời kỳ phát triển: từ thế kỷ XI đến XIV, phát triển rất phồn thịnh .
- Thời kỳ khủng hoảng: từ thế kỷ XV đến XVI, kết thúc sớm và bắt đầu chuyển sang chủ nghĩa tư bản.
- Cơ sở kinh tế: Nông nghiệp đóng kín trong lãnh địa.
- Giai cấp cơ bản: Lãnh chúa và nông nô (bóc lột thông qua tô thuế).
- Thế chế chính trị: Quân chủ.