Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Thuật toán tìm kiếm nhị phân được thực hiện trên một danh sách đã được (1) sắp xếp. Bắt đầu từ vị trí ở (2) giữa của danh sách. Tại mỗi bước, ta so sánh giá trị cần tìm với giá trị ở vị trí đó. Nếu giá trị cần tìm lớn hơn, ta tìm ở (3) nửa phải của danh sách. Nếu nhỏ hơn, ta tìm ở (4) nửa trái của danh sách.

là một thuật toán đơn giản, so sánh từng cặp phần tử liền kề và hoán đổi chúng nếu chúng sai thứ tự, cho đến khi toàn bộ dãy được sắp xếp.

Vì tìm kiếm nhị phân cần danh sách đã sắp xếp để biết chắc phần tử cần tìm nằm ở bên trái hay bên phải. Nếu không sắp xếp, ta không thể loại bỏ nửa danh sách một cách chính xác

Việc chia bài toán lớn thành những bài toán nhỏ giúp thuật toán sắp xếp dễ hiểu hơn, dễ thực hiện hơn và hiệu quả hơn. Khi giải quyết từng phần nhỏ, ta sắp xếp nhanh và chính xác, rồi ghép lại sẽ được kết quả đúng cho cả bài toán.

#include <iostream>
#include <vector>
using namespace std;
pair<int, int> findMaxSubarray(vector<int> nums) {
int n = nums.size();
int maxSum = nums[0];
int currentSum = nums[0];
int start = 0;
int end = 0;
for (int i = 1; i < n; i++) {
if (currentSum < 0) {
currentSum = nums[i];
start = i;
end = i;
} else {
currentSum += nums[i];
end = i;
}
if (currentSum > maxSum) {
maxSum = currentSum;
}
}
return make_pair(start, end);
}
int main() {
int numTests;
cin >> numTests;
for (int t = 0; t < numTests; t++) {
int n;
cin >> n;
vector<int> nums(n);
for (int i = 0; i < n; i++) {
cin >> nums[i];
}
pair<int, int> maxSubarray = findMaxSubarray(nums);
cout << maxSubarray.first << " " << maxSubarray.second << endl;
}
return 0;
}

Cách làm theo tìm kiếm nhị phân:
- Xác định khoảng cần tìm: từ 1001 đến 1500.
- Tìm số ở giữa: \(\frac{1001 + 1500}{2} = 1250 , 5 \approx 1250\).
- So sánh 1320 với 1250. Vì 1320 > 1250, ta bỏ nửa trái (1001 → 1250), chỉ giữ nửa phải (1251 → 1500).
- Lấy số giữa của khoảng mới: \(\frac{1251 + 1500}{2} = 1375 , 5 \approx 1375\).
- So sánh 1320 với 1375. Vì 1320 < 1375, ta bỏ nửa phải (1375 → 1500), chỉ giữ nửa trái (1251 → 1374).
- Lấy số giữa của khoảng mới: \(\frac{1251 + 1374}{2} = 1312 , 5 \approx 1312\).
- So sánh 1320 với 1312. Vì 1320 > 1312, ta bỏ nửa trái, giữ nửa phải (1313 → 1374).
- Lấy số giữa: \(\frac{1313 + 1374}{2} = 1343 , 5 \approx 1343\).
- So sánh 1320 với 1343. Vì 1320 < 1343, ta giữ nửa trái (1313 → 1342).
- Lấy số giữa: \(\frac{1313 + 1342}{2} = 1327 , 5 \approx 1327\).
- So sánh 1320 với 1327. Vì 1320 < 1327, ta giữ nửa trái (1313 → 1326).
- Lấy số giữa: \(\frac{1313 + 1326}{2} = 1319 , 5 \approx 1319\).
- So sánh 1320 với 1319. Vì 1320 > 1319, ta giữ nửa phải (1320 → 1326).
- Lấy số giữa: \(\frac{1320 + 1326}{2} = 1323\).
- So sánh 1320 với 1323. Vì 1320 < 1323, ta giữ nửa trái (1320 → 1322).
- Lấy số giữa: \(\frac{1320 + 1322}{2} = 1321\).
- So sánh 1320 với 1321. Vì 1320 < 1321, ta giữ nửa trái (1320 → 1320).
- Còn lại đúng một số 1320 → tìm thấy chiếc điện thoại cần mua. ✅
Đáp án : 1. Phần tử có giá trị nhỏ nhất trong dãy được tìm thấy và đổi chỗ cho phần tử đứng đầu dãy.