Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Thông tin: Geographers divide the overall circumpolar domain into two zones, the Arctic and, below it, the Subarctic. They refer to the landforms of these areas as tundra and taiga, respectively.
Dịch nghĩa: Các nhà địa lý chia miền quanh cực tổng thể thành hai khu, Bắc Cực, và bên dưới nó, cận Bắc Cực. Họ đề cập đến các địa hình của các khu vực này là lãnh nguyên và rừng lá kim, một cách tương ứng.
Như vậy địa hình của khu vực Bắc Cực chính là lãnh nguyên. Phương án C. Tundra là phương án chính xác nhất.
A. Subarctic = cận Bắc Cực
B. Taiga = rừng lá kim
D. Muskeg = vũng lầy, bãi lầy
Đáp án A
Thông tin: Subsurface soil in the Arctic's tundra remained permanently frozen.
Dịch nghĩa: Đất dưới bề mặt trong vùng lãnh nguyên Bắc Cực vẫn đóng băng vĩnh viễn.
Như vây nghĩa là vùng đất dưới bề mặt cực kỳ rắn chắc, có thể được so sánh với xi măng. Phương án A. Cement là phương án chính xác nhất.
B. A bog (n) = một cái cầu tiêu.
C. A pond (n) = một cái ao.
D. Sand (n) = cát.
Đáp án C
Giải thích: Domain (n) = miền, lãnh địa, lãnh thổ
Region (n) = khu vực, miền, vùng
Dịch nghĩa: Northern North America is part of a larger circumpolar ecological domain that continues across the narrow Bering Strait into Siberia and northern Europe = Bắc Bắc Mỹ là một phần của một miền sinh thái quanh cực lớn hơn mà vẫn tiếp tục qua eo biển Bering hẹp vào Siberia và Bắc Âu.
Như vậy phương án C. region là phương án có nghĩa sát nhất.
A. temperature (n) = nhiệt độ
B. period (n) = quãng thời gian, giai đoạn
D. process (n) = quá trình, tiền trình
Đáp án B
Giải thích: Đoạn đầu tiên của bài đọc giới thiệu về lịch sử con người đã sinh sống ở khu vực phía Bắc Trái Đất từ thế kỷ XVI. Từ đoạn 2 đến cuối bài đọc là những thông tin về môi trường khu vực quanh cực. Do đó, nội dung chính của bài đọc là môi trường quanh vùng vực ở thế kỷ XVI.
Phương án B. The circumpolar environment of the sixteenth century = Môi trường quanh cực ở thế kỷ XVI.
A. The hunting people of North America = Những người thợ săn ở Bắc Mỹ.
Around the year 1500, hunting people occupied the entire northern third of North America = Khoảng năm 1500, những người thợ săn chiếm đóng toàn bộ một phần ba phía bắc của Bắc Mỹ.
Đây chỉ là thông tin đưa ra đề dẫn dắt vào nội dung chính của bài.
C. Animals that inhabit the Arctic coast = Động vật cư trú ở vùng bờ biển Bắc Cực.
Không có thông tin như vậy trong bài.
D. The geography of Canada and Greenland = Các điều kiện địa lý của Canada và Greenland.
Bài đọc không chỉ đưa ra các điều kiện địa lý của Canada và Greenland mà là của toàn bộ khu vực quanh cực nói chung.
Đáp án D
Giải thích: Chỉ có phương án D. lack of supplies = thiếu nguồn cung cấp là phương án không được nhắc đến như là một khó khăn khi di chuyển trong mùa hè, còn các phương án khác đều có thông tin trong bài.
A. insects = côn trùng
In both tundra and taiga, hordes of mosquitoes and biting flies bred in the standing pools of water. = Trong cả hai vùng lãnh nguyên và rừng taiga, lũ muỗi và ruồi cắn sinh sản trong các vũng nước lặng.
B. wet clothing = quần áo ướt
Clothing lost its thermal efficiency when it became damp. = Quần áo bị mất hiệu suất giữ nhiệt của nó khi nó trở nên ẩm ướt.
C. swampy lands = vùng đất đầm lầy
Tracking animals was more difficult than it was during the winter when the swampy ground was frozen solid and covered with snow. = Theo dõi động vật là khó khăn hơn là khi trong mùa đông khi mặt đất đầm lầy đã bị đóng băng vững chắc và bao phủ bởi tuyết.
Đáp án A
Giải thích: Standing (adj) = đứng lại, lặng
Not Flowing (adj) = không chảy
Dịch nghĩa: In both tundra and taiga, hordes of mosquitoes and biting flies bred in the standing pools of water. = Trong cả hai vùng lãnh nguyên và rừng taiga, lũ muỗi và ruồi cắn sinh sản trong các vũng nước lặng.
B. very deep (adj) = rất sâu
C. numerous (adj) = nhiều
D. contaminated (adj) = bị nhiễm độc, bị ô nhiễm
Đáp án D
Giải thích: North America tore away from Europe about 180 million years ago, forming the northern Atlantic Ocean.
Dịch nghĩa: Bắc Mỹ tách ra từ châu Âu khoảng 180 triệu năm trước, tạo thành khu vực phía Bắc của Đại Tây Dương.
Như vậy phái Bắc Đại Tây Dương được hình thành do sự phân tách một lục địa làm hai phần. Phương án D. parts of Laurasia separated from each other = các phần của Laurasia phân tách khỏi nhau; là phương án chính xác nhất.
A. Pangaea was created = Pangaea được tạo ra
B. plate movement ceased = chuyển động mảng dừng lại
C. Gondwanaland collided with Pangaea = Gondwanaland đâm vào Pangaea
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều nào dưới đây là KHÔNG đúng về con người thời tiền sử ở thời điểm tuyệt chủng của voi ma mút?
A. Họ tập trung ở một khu vực nhỏ. B. Họ là những thợ săn lành nghề.
C. Họ tương đối ít về số lượng. D. Họ biết cách sử dụng cung tên.
Thông tin: Perhaps, but at that time, although they were cunning hunters, humans were still widely settled and not very numerous.
Tạm dịch: Có thể, nhưng vào thời điểm đó, mặc dù là những thợ săn xảo quyệt, con người vẫn định cư rải rác và không đông lắm.
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Những loại voi nào sau đây mà tác giả thảo luận chi tiết nhất trong đoạn văn?
A. Loài voi ma mút B. Loài voi châu Phi
C. Loài voi răng mấu D. Loài voi Ấn Độ
Thông tin: When these early migrants arrived in North America, they found the woods and plains dominated by three types of American mammoths. These elephants were distinguished from today’s elephants mainly by their thick, shaggy coats and their huge, upward–curving tusks.
Tạm dịch: Khi những người di cư sớm này đến Bắc Mỹ, họ đã tìm thấy những khu rừng và đồng bằng bị thống trị bởi ba loại voi ma mút Mỹ. Những con voi này được phân biệt với voi ngày nay chủ yếu bởi bộ lông dày, xù xì và những chiếc ngà to, cong của chúng.
Chọn A
Dịch bài đọc:
Thời đại khi con người đi qua cây cầu trên đất Bắc Cực từ Siberia đến Alaska có vẻ xa vời đối với chúng ta ngày nay, nhưng nó thực sự là giai đoạn cuối của thời tiền sử của con người, thời đại mà những công cụ mài bằng đá và cung tên được sử dụng và chó đã được thuần hóa.
Khi những người di cư sớm này đến Bắc Mỹ, họ đã tìm thấy những khu rừng và đồng bằng bị thống trị bởi ba loại voi ma mút Mỹ. Những con voi này được phân biệt với voi ngày nay chủ yếu bởi bộ lông dày, xù xì và những chiếc ngà to, cong của chúng. Chúng đã đến lục địa này hàng trăm ngàn năm trước những người đến sau chúng. Loài voi ma mút lông dài ở miền Bắc, voi ma mút Columbia ở miền trung Bắc Mỹ và voi ma mút hoàng gia ở miền Nam, cùng với anh em họ xa của chúng là những con voi răng mấu, thống trị vùng đất. Ở đây, như ở Thế giới cũ, có bằng chứng cho thấy con người đã săn bắt những con voi này, như thể hiện qua nhiều dấu vết của giáo được tìm thấy cùng với hóa thạch của voi ma mút.
Sau đó, vào cuối kỷ băng hà, khi những dòng sông băng cuối cùng đã tan chảy, loài voi đã trải qua một sự tuyệt chủng tương đối bất ngờ và lan rộng. Ở Thế giới mới, cả voi ma mút và voi răng mấu đều biến mất. Ở Thế giới cũ, chỉ có voi Ấn Độ và châu Phi sống sót.
Tại sao những con voi ma mút khổng lồ, dường như thành công biến mất? Có phải con người liên quan đến sự tuyệt chủng của chúng? Có thể, nhưng vào thời điểm đó, mặc dù là những thợ săn xảo quyệt, con người vẫn định cư rải rác và không đông lắm. Thật khó để thấy làm thế nào họ có thể chiếm ưu thế hơn voi ma mút đến mức như vậy.
Đáp án C
Thông tin: Temperatures in the northern lands were below freezing for eight or nine months of the year.
Dịch nghĩa: Nhiệt độ ở các vùng đất phía Bắc đã dưới nhiệt độ đóng bang trong tám hoặc chín tháng trong năm.
Phương án C. 8-9 months = 8-9 tháng là phương án chính xác nhất.
A. 4-5 months = 4-5 tháng
B. 6 months = 6 tháng
D. 12 months = 12 tháng