K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 10 2018

bắt đầu tù thòi vua Lý Thánh Tông

23 tháng 10 2018

đứa nào hỏi ngu thế....................:)

Quốc hiệu đầu tiên của nước Văn Lang là gì ?Việt Nam xưa có mấy tên gọi ? Kể tên ?An Dương Vương đặt tên nước là gì ?Người đứng đầu mỗi bộ tộc của nhà nước Văn Lang là gì ?Nước Vạn Xuân do ai thành lập và đặt tên ?Con sông gắn liền với cuộc khởi nghĩa của  Hai Bà Trưng ?ưNgô Quyền đóng đô ở đâuTên thật của Lý Thường Kiệt ?Thành Thăng Long còn có tên gọi nào khác ?Ai...
Đọc tiếp
  1. Quốc hiệu đầu tiên của nước Văn Lang là gì ?
  2. Việt Nam xưa có mấy tên gọi ? Kể tên ?
  3. An Dương Vương đặt tên nước là gì ?
  4. Người đứng đầu mỗi bộ tộc của nhà nước Văn Lang là gì ?
  5. Nước Vạn Xuân do ai thành lập và đặt tên ?
  6. Con sông gắn liền với cuộc khởi nghĩa của  Hai Bà Trưng ?ư
  7. Ngô Quyền đóng đô ở đâu
  8. Tên thật của Lý Thường Kiệt ?
  9. Thành Thăng Long còn có tên gọi nào khác ?
  10. Ai đã làm hoàng hậu của hai vua Đinh Tiên hoàn và Lê Đại Hành ?
  11. Ai là người dẹp 12 sứ quân ?
  12. Niên hiệu của Đinh Tiên Hoàn gọi là gì ?
  13. Lý Công Uẩn rời đô từ đâu về Thăng Long ?
  14. Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn phá tan quân Nguyên năm nào ? Ở đâu ?
  15. Bộ luật nào được sử dụng suốt 3 thế kỉ ở nước ta ( Từ XV - XVIII ) ?
  16. TRần Quang Khải là con trai thứ mấy của vua Trần Thánh Tông ?
  17. Ông tổ nghề đúc súng thần công của Việt Nam là ai ?
  18. Năm 1358 , thầy Chu Văn An dâng thất trảm sớ lên vua nào ?
  19. Cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi kéo dài bao nhiêu năm ? Kéo dài trong suốt những năm nào ?
  20. Thực dân Pháp đã vu oan cho vua Nguyễn nào là vua điên ?
  21. Vào thời Tây Sơn , Hà Nội có tên là gì ?
  22.  
0
20 tháng 11 2019

Trần Quốc Tuấn : Trần Hưng Đạo (1232 - 1300) là danh tướng thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam, là người có công lớn trong ba lần kháng chiến chống Nguyên Mông. Đồng thời ông còn là một nhà nghiên cứu quân sự với các bộ binh pháp Binh thư yếu lược và Vạn Kiếp bí truyền. Ông còn được người dân Việt tôn sùng như bậc thánh, nên còn được gọi là Đức thánh Trần. 
Ông tên thật là Trần Quốc Tuấn, là con trai của An Sinh vương Trần Liễu, cháu gọi vua Trần Thái Tông bằng chú, Nguyên quán: Phủ Thiên Trường (nay thuộc xã Lộc Vượng, thành phố Nam Định)]. Ông còn có hiệu là Hưng Đạo Vương .

Ông vốn có tài quân sự, lại là tông thất nhà Trần, do đó trong cả ba lần quân Nguyên Mông tấn công Đại Việt, ông đều được vua Trần cử làm tướng ra trận. Đặc biệt trong cuộc chiến chống quân Nguyên lần thứ hai và thứ ba, ông được vua Trần Nhân Tông phong làm Tiết chế các đạo quân thủy bộ. Dưới sự lãnh đạo của ông, quân dân Đại Việt chiến thắng ở Chương Dương, Hàm Tử, Vạn Kiếp, Bạch Đằng, đuổi quân Nguyên - Mông ra khỏi đất nước. 
Sau khi kháng chiến chống Nguyên - Mông lần thứ ba thành công, Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn lui về sống ở Vạn Kiếp. Ông đã dựa vào địa thế vùng Vạn Kiếp mà Kiếp Bạc là trung tâm để lập phủ đệ và quân doanh làm phòng tuyến chiến lược giữ mặt đông-bắc của Đại Việt. Ông còn cho trồng các loại cây thuốc để chữa bệnh cho binh sĩ và nhân dân trong vùng. 
Mùa thu tháng 8, ngày 20 năm Canh Tý, Hưng Long thứ 8 (tức ngày 11-10-1300 , Hưng Đạo Vương mất. Theo lời dặn, thi hài ông được hoả táng thu vào bình đồng và chôn trong vườn An Lạc, giữa cánh rừng An Sinh, không xây lăng mộ

16 tháng 12 2018

a, - là từ láy

-td: tăng hiệu quả cho diễn đạt

      giúp ng đọc hình dung dc khung cảnh hoang sơ, vắng vẻ của Đèo Ngang

16 tháng 12 2018

Còn câu b, ai giúp với :(((

16 tháng 11 2018

câu 2

Xã hội phong kiến là chế độ xã hội theo sau xã hội cổ đại, và được hình thành trên cơ sở tan rã của xã hội cổ đại. Quá  trình suy vong của xã hội cổ đại phương Đông và xã hội cổ đại phương Tây không giống nhau. Do vậy, sự hình thành xã hội phong kiến ở hai khu vực này cũng có những điểm khác biệt.

xhpk châu âu dc hình thành :

  • Người giéc – man tràn xuống xâm chiếm các vùng đất Châu Âu
  • Sau khi chiếm được, họ lệp nên các vương quốc và chiếm ruộng đất của các chủ nô Rô – ma cũ rồi phân chia nhiều hơn cho các quý tộc và tướng lĩnh quân sự.
  • Phong tước chức cho các tướng lĩnh quân sự và quý tộc. Các tướng lĩnh quân sự và quý tộc vừa có ruộng đất vừa có quyền thế, họ trở thành lãnh chúa phong kiến. Nông dân và nô lệ trở thành nông nô.
16 tháng 11 2018

câu 5

Nhà Lý đã tiến hành củng cố quốc gia thống nhất bằng cách :
- Ban hành bộ luật Hình thư (năm 1042).
- Xây dựng quân đội với hai bộ phận là cấm quân và quân địa phương ; thực hiện chính sách "ngụ binh ư nông".
- Đối nội : gả công chúa và ban chức tước cho các tù trưởng miền núi,...
- Đối ngoại : giữ quan hệ bình thường với nhà Tống, tạo điều kiện cho nhân dân biên giới qua lại buôn bán với nhau. Dẹp tan các cuộc tấn công của Cham-pa do nhà Tống xúi giục...

14 tháng 7 2018

Bài 1:

Từ mượn:

giang sơn

Tổ quốc

khôi ngô

thủy cung

Bài 2:

hải quân: là quân đội bảo vệ ở hàng hải ( biển; các vùng nước thuộc đất nước )

hải sản: là các thứ đồ ăn lấy được từ biển

dân ý: ý của nhân dân muốn

14 tháng 3 2021

Nhân dân ta có một lòng yêu nước nồng nàn. từ già đến trẻ, tất cả đều sẵn sàng hy sinh vì đất nước Việt Nam. Những cô gái trẻ độ tuôi đôi mươi, cũng chấp nhận từ bỏ lứa tuổi đẹp nhất của đời người để ra trận. Những người mẹ tần tảo đã đau khổ biết mấy khi để những người con mà họ hết lòng yêu thương ra trận. Những người phụ nữ, bất chấp tất cả, cũng cùng các thanh niên trang bị cho cuộc chiến tranh sắp đến. Tất cả những công dân Việt Nam, họ biết họ đang đối mặt với sự sống và cái chết nhưng họ gạt bỏ tất cả nỗi sợ hãi bị tật nguyền, bị mất đi đôi chân hoặc cánh tay, tệ hơn nữa, họ sẽ chết chìm trong biển lửa tàn khốc của chiến tranh. Nhưng lý do gì đã không ngừng thôi thúc họ không được từ bỏ, rằng dù có bị tật nguyền cũng phải dũng cảm chiến đấu vì tương lai sau này? Đó là vì tinh thần yêu nước của nhân dân ta quá sâu đậm. Dường như trong dòng máu của mỗi công dân Việt Nam đều đã có sẵn tinh thần bất khuất ầy. Nó sẽ không bao giờ chịu khuất phục bởi chiến tranh, luôn sống mãi trong tim mỗi con người, mỗi công dân Việt Nam.

Câu 1: Bí thư chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam được thành lập vào tháng 3/1929 tại Hà Nội là ai?A. Ngô Gia TựB. Nguyễn Đức CảnhC. Trịnh Đình CửuD. Trần Văn CungCâu 2: “Nhật ký trong tù” là tập thơ chữ Hán gồm 133 bài theo thể Đường luật do Hồ Chí Minh sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam. Tác phẩm giúp chúng ta hình dung được thế giới tâm hồn...
Đọc tiếp

Câu 1: Bí thư chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam được thành lập vào tháng 3/1929 tại Hà Nội là ai?

A. Ngô Gia Tự

B. Nguyễn Đức Cảnh

C. Trịnh Đình Cửu

D. Trần Văn Cung

Câu 2: “Nhật ký trong tù” là tập thơ chữ Hán gồm 133 bài theo thể Đường luật do Hồ Chí Minh sáng tác trong thời gian bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam. Tác phẩm giúp chúng ta hình dung được thế giới tâm hồn nhiều cung bậc của Người, thấy được tầm vóc trí tuệ của một chân dung vĩ đại, với khát vọng cao đẹp nhất là "Độc lập cho dân tộc và Tự do cho con người". Bạn hãy cho biết, tác phẩm “Nhật ký trong tù” ra đời vào thời gian nào? Ở đâu?

  1. Từ tháng 11/1924 đến tháng 5/1927 tại Vân Nam - Trung Quốc
  2. Từ tháng 11/1924 đến tháng 5/1927 tại Quảng Đông – Trung Quốc
  3. Từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943, tại Quảng Tây - Trung Quốc
  4. Từ tháng 8/1924 đến tháng 9/1927, tại Cao Bằng – Việt Nam

Câu 3. Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi … và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”. Trong dấu “...” là gì?

A. Đảng viên

B. Tổ chức đảng

C. Chi bộ

D. Nhân dân

Câu 4: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến vào thời gian nào, ở đâu?

A. Đêm ngày 12/12/1946 tại Hà Nội

B. Đêm ngày 19/12/1946 tại Vạn Phúc - Hà Đông

C. Ngày 19/12/1947 tại Việt Bắc

D. Ngày 28/2/1946 tại Cao Bằng

Câu 5. Đoạn thơ chúc Tết của Bác Hồ dưới đây được viết vào năm nào?

“… Chúc toàn quốc ta trong năm này

Cờ đỏ ngôi sao bay phất phới!

Năm này là năm Tết vẻ vang,

Cách mệnh thành công khắp thế giới”

A.Thơ chúc tết năm Nhâm Ngọ 1942

B.Thơ chúc Tết năm Bính Tuất 1946

C.Thơ chúc Tết năm Tân Mão 1951

D.Thơ chúc Tết năm Mậu Thân 1968

Câu 6: Ban Thường vụ Trung ương Đảng khóa I đã ra Chỉ thị phát động phong trào thi đua ái quốc vào thời gian nào?

A. 27/3/1946

B. 23/7/1946

C. 27/3/1948

D. 23/7/1948                                                                                                                                                                                  giải giùm mik nha cảm ơn các bn            

5
16 tháng 9 2019

lên search google á bạn, google là tất cả

16 tháng 9 2019

Các câu hỏi không liên quan đến toán lớp 1 - 9 các bạn có thể gửi lên trang web h.vn để được giải đáp tốt hơn.

© 2013 - Trung tâm Khoa học Tính toán - ĐH Sư phạm Hà Nội && Công ty C.P. Khoa học và Công nghệ Giáo dục (email: a@olm.vn)

23 tháng 11 2018

qua đèo ngang nhớ lấy đà

23 tháng 11 2018

“Qua đèo Ngang” là tác phẩm nổi tiếng nhất của Bà Huyện Thanh Quan . Bài thơ được viết khi bà trên đường vào Phú Xuân, đi qua đèo Ngang- một địa danh nổi tiếng ở nước ta với phong cảnh hữu tình. Bằng giọng thơ man mác, hồn thơ tinh tế và lối thơ điêu luyện, “Qua đèo Ngang” không chỉ là bức tranh thiên niên đầy màu sắc mà còn bộc lộ tâm trạng cô đơn của tác giả, có chút gì đó nuối tiếc về thời phong kiến huy hoàng đã dần tàn lụi.

Bài thơ “Qua đèo Ngang” được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật. Mở đầu là hai câu đề:

Bước đến đèo Ngang bóng xế tà

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Chỉ với câu thơ đầu tiên tác giả đã khái quát lên toàn bộ về hoàn cảnh, không gian, thời gian khi viết bài thơ. Cách mở đầu rất tự nhiên, không hề gượng ép, tưởng như tác giả chỉ thuận chân “bước đến” rồi tức cảnh sinh tình trước khung cảnh đèo Ngang trong buổi chiều hoàng hôn “bóng xế tà”. Hình ảnh “bóng xế tà” lấy ý từ thành ngữ “chiều ta bóng xế” gợi cho ta một nét gì đó buồn man mác, mênh mang, có chút nuối tiếc về một ngày đang sắp qua. Trong khung cảnh hoàng hôn đẹp mà buồn ấy, tác giả chú ý đến một vài hình ảnh độc đáo của đèo Ngang “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”. Với việc nhân quá các loại cảnh vật qua động từ “chen” cùng với phép liệt kê hoàng loạt cho ta thấy nét sống động trong bức tranh khung cảnh này. Cỏ cây cùng với đá núi, lá và hoa đua nhau vươn lên đầy sức sống. Những hình ảnh nhỏ bé nhưng sức sống thật mãnh liệt. Trong ánh chiều ta lụi tàn mà còn bắt gặp được những hình ảnh này để lại cho ta thật nhiều suy nghĩ. 

Hai câu thực là khi tác giả đang ở trên đèo cao, phóng mắt nhìn về xung quanh, xa hơn những đá núi, cây cỏ để tìm đến bóng dáng con người:

Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà

Hình ảnh con người đã hiện ra nhưng dường như chỉ làm bức tranh thêm hiu hắt. Tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ cũng với từ láy gợi tả để thể hiện lên điều này. Con người ở đây chỉ có “tiều vài chú” kết hợp với từ láy “lom khom” dưới núi. Cảnh vật thì “lác đác” “chợ mấy nhà”. Tất cả quá nhỏ bé so với cảnh thiên nhiên hùng vĩ của đèo Ngang. Dường như không khí vắng vẻ, hiu quạnh bao trùm lên toàn cảnh vật.

Hai câu luận là nỗi buồn được khắc họa rõ nét qua những âm thanh thê lương:

Nhớ nước đau lòng con quốc quốc

Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.

Tiếng kêu thiết tha hay chính là tiếng lòng tác giả. “Nhớ nước đau lòng con quốc quốc” là câu thơ từ điển tích xưa về vua thục mất nước hóa thành con cuốc chỉ biết kêu “cuốc cuốc”. Tiếng cuốc kêu khắc khoải càng làm bóng chiều thêm tĩnh lặng. Còn tiếng “gia gia” là tiếng kêu tha thiết gợi nỗi “thương nhà”. Ở đây cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ rõ rệt. Nghệ thuật chơi chữ đồng âm độc đáo kết hợp nhân hóa cùng chuyển đổi cảm giác gây ấn tượng mạnh đã cho ta thấy được tấm lòng yêu nước thương nhà của Bà Huyện Thanh Quan.

Hai câu kết, khép lại những cảm xúc cũng như khung cảnh thiên nhiên của bài thơ :

Dừng chân đứng lại: trời, non, nước

Một mảnh tình riêng ta với ta.

Cảnh vật đèo Ngang thật hùng vĩ khiến tác giả dừng chân không muốn rời. Cái bao la của đất trời, núi non, sông nước như níu chân người thi sĩ. Nhưng đứng trước không gian bao la hùng vĩ ấy, tác giả chợt nhận ra nỗi cô đơn trong lòng mình dần dâng lên “một mảnh tình riêng ta với ta”. Khung cảnh thiên nhiên càng rộng lớn thì nỗi cô đơn của người lữ khác cũng càng đầy. Một mảnh tình riêng, một nỗi lòng sâu kín, những tâm sự đau đáu trong lòng mà không biết chia sẻ nhắn nhủ với ai. Âm hưởng nhịp điệu câu thơ như một tiếng thở dài nuối tiếc.

“Qua đèo Ngang” là lời nhắn gửi tâm sự của nỗi lòng tác giả đên người đọc. Bài thơ không chỉ là một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ đượm nét buồn mà còn là những tiếc nuối, một tấm lòng yêu nước thương dân. Phải thật giàu cảm xúc, thật yêu thiên nhiên cùng con người, Bà Huyện Thanh Quan mới có thể để lại những vần thơ tuyệt tác như vậy.