K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 2 2018

Lời giải:

Quốc gia Việt Nam ngày nay được xây dựng trên cơ sở của 3 quốc gia cổ đại là Âu Lạc (Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ), Cham-pa (ven biển Trung và Nam Trung Bộ), Phù Nam (Nam Bộ)

Đáp án cần chọn là: B

"LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT VIỆT NAM"Đoàn Thị Điểm (段氏點, 1705-1749), hiệu: Hồng Hà Nữ Sĩ (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê Trung hưng. Bà là tác giả tập Truyền kỳ tân phả (chữ Hán), và tác giả của truyện thơ Chinh Phụ Ngâm (bản chữ Nôm – 412 câu thơ) được bà dịch từ nguyên bản Chinh Phụ Ngâm Khúc (viết bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn). Bà còn viết tập Nữ trung tùng...
Đọc tiếp

"LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT VIỆT NAM"

Đoàn Thị Điểm (段氏點, 1705-1749), hiệu: Hồng Hà Nữ Sĩ (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê Trung hưng. Bà là tác giả tập Truyền kỳ tân phả (chữ Hán), và tác giả của truyện thơ Chinh Phụ Ngâm (bản chữ Nôm – 412 câu thơ) được bà dịch từ nguyên bản Chinh Phụ Ngâm Khúc (viết bằng chữ Hán của Đặng Trần Côn). Bà còn viết tập Nữ trung tùng phận gồm 1401 câu thơ và bài Bộ bộ thiềm-Thu từ– 步步蟾-秋詞 (tức Bộ bộ thiềm- Bài hát mùa thu). Ngoài ra còn có một số bài thơ văn khác của bà (gồm chữ Hán, chữ Nôm) được chép trong tập Hồng Hà phu nhân di văn của tiến sĩ Nguyễn Kiều mới được phát hiện gần đây.

Bà là người được đánh giá là bậc nhất về sắc đẹp lẫn tài văn trong những nữ sĩ danh tiếng nhất, bên cạnh là Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan, Xuân Quỳnh.

Trong tư liệu của Ths.Nguyễn Hồng Chiến (là di duệ của tiến sĩ Nguyễn Kiều), Hồng Hà Nữ sĩ Đoàn Thị Điểm có biệt hiệu Ban Tang, quê làng Hiến Phạm, xã Giai Phạm, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Bà vốn là con gái ông hương cống Đoàn Doãn Nghi, mẹ bà là người họ Vũ và là vợ hai ông Nghi, nhà ở phường Hà Khẩu, Thăng Long (phố Hàng Bạc bây giờ).

Ông bà Nghi còn sinh một trai là Đoàn Doãn Luân (1703), tức là anh trai và hơn Đoàn Thị Điểm 2 tuổi. Từ nhỏ, anh em bà đã theo mẹ về ở với ông bà ngoại là quan Thái lĩnh bá và được dạy dỗ chu đáo, thông Tứ thư, Ngũ kinh… Năm 6 tuổi, Đoàn Thị Điểm nổi tiếng gần xa về tài học giỏi, thông minh.

Năm bà 16 tuổi, quan Thượng thư Lê Anh Tuấn mến mộ muốn xin làm con nuôi, để tiến cử vào cung chúa Trịnh, nhưng bà nhất định từ chối. Về sau, cha mất, gia đình phải chuyển về quê nhà, được ít lâu thì dời về làng Võ Ngai (Vô Ngại), huyện Đường Hào (nay là Mỹ Hào, Hưng Yên), tại đây Đoàn Thị Điểm cùng anh trai hành nghề dạy học.

Anh trai mất sớm, chị dâu lại tàn tật, thời gian này, bà kiêm luôn nghề bốc thuốc, gần như một tay nuôi sống cả gia đình – gồm 2 cháu nhỏ, mẹ và chị dâu. Bà được nhiều người đến cầu hôn nhưng đều từ chối.

Theo nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh, tại Vô Ngại, cuộc sống gia đình bà cũng không ở được. Khoảng  giữa thế kỷ XVIII, những cuộc nổi dậy của nông dân xảy ra khiến vùng Hải Đông không còn cảnh yên bình, nhiều làng xóm bị binh lửa tàn phá. Đoàn Thị Điểm lại đưa cả gia đình tới nhà một người học trò tại xã Chương Dương, huyện Thược Phúc (nay thuộc Thường Tín, Hà Nội) để lánh nạn và sinh sống. Theo Hoàng Xuân Hãn, lúc này bà mới chính thức mở trường dạy học.

Nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh cho rằng, Đoàn Thị Điểm không những nổi tiếng về tài văn thơ, mà còn giỏi đối đáp. Xung quanh bà có nhiều giai thoại khẳng định tài năng áp đảo các bậc anh tuấn trong giới nho sinh kẻ sĩ. Cũng có nhiều câu đối được ghi là của bà trong các cuộc đối đáp với Trạng Quỳnh, sứ Tàu, Nhữ Đình Toản… Những chuyện ấy dù có bao nhiêu phần trăm sự thật thì cũng chứng tỏ lòng ngưỡng mộ của thế nhân đối với bà.

Đoàn Thị Điểm được Nguyễn Thị Băng Thanh đánh giá là một người con gái có bản lĩnh, một “gia trưởng” hoàn hảo, một nữ sĩ tài hoa, gồm đủ công dung ngôn hạnh nhưng cũng ngầm mang ít nhiều tính cách trượng phu có tầm cỡ về tư tưởng và dám “phá cách”. Thế nhưng, có thể chính vì sự hoàn hảo và xuất chúng đó mà đường tình duyên của nữ sĩ muộn màng.

Không phải bà thiếu các bậc tài danh ngấp nghé, nhưng dường như cảnh nhà cũng làm bà lỡ làng năm tháng. Vào tuổi thanh xuân, tuy ở trong cửa nhà quyền quý nhưng con đường gia thất lại chỉ có thể hướng tới cung nhà chúa, với cái cảnh “chiếc én ba nghìn” biết chen cành nào trên cây cù mộc? Bản lĩnh và tâm hồn nữ sĩ khiến bà không thể chấp nhận được sự sắp đặt ấy. Sau này, về gần kinh thành, với hoàn cảnh đơn hàn, bà càng được để ý. Nhưng nữ sĩ đã liệu lời từ chối tất cả và lẩn tránh, chấp nhận cuộc sống cô đơn để toàn tâm toàn ý phụng dưỡng mẹ già, nuôi dạy các cháu.

Đoán được quan lộ cho chồng, biết trước mình sắp mất

Nhiều tài liệu cho biết, mặc dù hết lần này đến lần khác “khất” không lấy chồng, nhưng rồi, Đoàn Thị Điểm đã “cập bến” bên tiến sĩ Nguyễn Kiều (1695 – 1752, sinh tại làng Phú Xá, phường Phú Thượng, quận Tây Hồ, Hà Nộ). Theo tài liệu từ nhà nghiên cứu Trần Thị Băng Thanh, Nguyễn Kiều nổi tiếng đương thời là người giỏi văn thơ, năm 1715, đỗ tiến sĩ, sau đó được bổ dụng và đến năm 1740 được trao chức Quyền thự thiêm đô Ngự sử, một chức quan cần có bản lĩnh vững vàng và chính trực liêm khiết.

Trước khi được Đoàn Thị Điểm chấp nhận về làm vợ, Nguyễn Kiều đã có hai người vợ trước, nhưng đều mất sớm. Mối tình giữa Nguyễn Kiều và Đoàn Thị Điểm được coi là mối tình đẹp, nức tiếng Thăng Long xưa, năm đó, Đoàn Thị Điểm đã 37 tuổi. Nguyễn Kiều phải viết mấy bức thư với lời lẽ khẩn thiết, thê lương, rồi những lời khuyên bàn từ người thân, Đoàn Thị Điểm mới nhận lời. Nguyễn Kiều đã có thơ sau khi lấy được Đoàn Thị Điểm:

Nhân duyên gặp gỡ nhất trần gian

Cả cuộc đời ta được phúc ban

Ai bảo khát khao tiên nữ nữa

Nàng tiên đã xuống cõi nhân hoàn

Trong tư liệu từ di duệ Nguyễn Kiều, cho biết, cưới nhau được hơn một tháng, Nguyễn Kiều phải lên đường đi sứ phương Bắc, bà ở nhà coi sóc gia trang, xem con chồng như con đẻ, dạy dỗ thay làm cha, làm thầy. Nào ngờ cuộc đi sứ kéo dài đến ba năm. Nguyễn Kiều về đến Nam Ninh nhưng không qua biên giới được vì Lạng Sơn có loạn phải chờ đợi dẹp xong loạn mới về. Trong ba năm chờ chồng, Đoàn Thị Điểm sống chẳng khác nào người “chinh phụ”. Có lẽ chính trong thời gian này (1742 – 1745), bà đã dịch ra quốc âm tác phẩm Chinh phụ ngâm nổi tiếng của Đặng Trần Côn.

Năm 1746, ba năm chờ chồng dài đằng đẵng vừa kết thúc, bà lại phải khăn gói, từ biệt mẹ già cháu nhỏ để sang Nghệ An, nơi Nguyễn Kiều mới được bổ nhiệm.

Tư liệu từ di duệ Nguyễn Kiều cũng dẫn lại sách Đoàn Thị Thực lục còn chép lời đoán của bà về vận mệnh chồng, cũng đoán trước về việc sắp rời bỏ dương thế của mình: “Mùa hè năm Mậu Thìn (1748), một ngày kia xong việc công, ông vào tư thất, nói chuyện cùng bà và phê bình thơ, tra từ điển văn cũ định xếp thành thi văn tập của đôi vợ chồng. Thình lình, rèm tung lên, gió cuốn, bui bay. Bà ngồi lặng, ngẫm nghĩ, bấm đốt tay mà suy tính. Rồi bà bảo ông rằng: “Bắc khuyết vân bình chiêu thiếp thụy, Nam thù xuân vũ trước quân ân”, được dịch, “Cửa Bắc xe mây điềm thiếp rõ, Bờ Nam mưa ấm tỏ ơn vua”.

Ý Đoàn Thị Điểm muốn nói rằng luồng gió vừa qua là điềm bà sắp mất, và Nguyễn Kiều sắp được thăng chức và dời vào miền Nam. Nguyễn Kiều hỏi Đoàn Thị Điểm, hỏi đi hỏi lại nhưng bà không giảng thêm gì nữa. Chưa qua dăm ba ngày sau, thì quả nhiên ông được lệnh vào coi việc trấn an Nghệ An.

Ông bảo bà cùng đi. Bà lấy cớ bận việc nhà, xin ở lại, giả nói rằng xin sẽ đi sau. Nhưng ông cố nài, bất dắc dĩ, bà phải nghe. Hai người xuống thuyền trẩy vào xứ Nghệ. Chắc là đêm lạnh, bà ngủ quên không đắp chăn, nên cảm hàn. Bà liền đau, cố gắng gượng ăn uống, nhưng bệnh tình càng ngày càng nặng. Năm sáu ngày sau, thuyền đến trấn Nghệ An, ấy là vào ngày 4/8. Bệnh đã nguy kịch, chồng chạy khắp nơi, cầu cúng hết đền chùa, nhưng không công hiệu, đến ngày 9/11/1748 (âm lịch), Đoàn Thị Điểm qua đời, hưởng dương 44 tuổi.

Ths.Nguyễn Hồng Chiến đánh giá: Sự kính yêu của người đời sau với Đoàn Thị Điểm không chỉ vì văn tài thi văn điêu luyện, đặc sắc, còn vì bà có những phẩm chất cao quý, đức hạnh tốt đẹp xứng đáng là mẫu phụ nữ tiêu biểu của xã hội Việt Nam ở mọi thời đại.


THAM KHẢO

CHÚC MỘT NGÀY TỐT LÀNH

3

ui hay bạn tự nghĩ à 😁😁😁

MÌNH COP TRÊN MẠNG VÀI TỪ HÁN THÌ CŨNG KHÓ MÀ CỨ ĐỌC ĐI ;D

21 tháng 3 2017

C

22 tháng 8

tuyệt


Nguyên nhân của nạn đói năm 1945 khiến khoảng 2 triệu người chết đói ở miền Bắc, chủ yếu do:

  1. Chính sách bóc lột, vơ vét của thực dân Nhật và Pháp:
    • Nhật chiếm Việt Nam từ 1940 và bắt nông dân nhổ lúa trồng đay phục vụ chiến tranh.
    • Pháp và Nhật vơ vét thóc gạo, thiêu hủy lương thực để phục vụ chiến tranh.
  2. Thiên tai:
    • Lũ lụt lớn năm 1944–1945, mất mùa nghiêm trọng ở Bắc Bộ.
  3. Chính quyền không cứu trợ:
    • Chính quyền thực dân và phong kiến không có chính sách cứu đói hiệu quả.
    • Dân chết đói "nằm la liệt trên đường", xác người "bầy hầy", đau xót vô cùng.

Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là thắng lợi to lớn, thể hiện ở các điểm sau:

  1. Nhân dân đứng lên khắp cả nước, chính quyền về tay cách mạng:
    • Chỉ trong 15 ngày (từ 14 đến 28/8), chính quyền ở cả nước đã về tay nhân dân.
  2. Đánh đổ ách thống trị của thực dân, phong kiến:
    • Lật đổ chính quyền tay sai của Nhật.
    • Chấm dứt chế độ phong kiến tồn tại hơn 1000 năm.
  3. Thành lập nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á:
    • Lần đầu tiên nhân dân Việt Nam làm chủ vận mệnh đất nước.

👉 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn Độc lập vào ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại:Quảng trường Ba Đình, Hà Nội.

  • Trước hàng chục vạn người dân thủ đô và đại diện các tầng lớp nhân dân.
  • Bản Tuyên ngôn tuyên bố:

    “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.”

23 tháng 10 2016

Câu 1:

Nguyên nhân: do nhu cầu phát triển sản xuất và những tiến bộ về kĩ thuật hàng hải như la bàn, hải đồ, kĩ thuật đóng tàu.

Những cuộc phát kiến địa lí lớn:

- Đi-a-xơ đến cực Nam châu Phi ( năm 1487 )

- V.Đơ-ga-ma đến Tây Nam Ấn Độ ( năm 1498 )

- Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ ( năm 1492 )

- Ma-gien-lan đi vòng quanh Trái Đất ( năm 1519-1522 )

Ý nghĩa:

- Thúc đẩy thương nghiệp châu Âu phát triển và đem lại nguồn lợi khổng lồ cho giai cấp tư sản ở châu Âu.

23 tháng 10 2016

Câu 1.

=> Các nhà hàng hải, các cuộc phát kiến địa lí diễn ra vào cuối thế kỉ XV và đầu thế kỉ XVI

Nguyên nhân là: Do sản xuất phát triển, tiến bộ về kĩ thuật hàng hải: la bàn; hải đồ; kĩ thuật đóng tàu

Câu 2.

Cuối thế kỉ X, người Giec-Man đã xâm chiếm và tiêu diệt các quốc gia cổ đại phương tây thành lập nhiều vương quốc mới

- Xã hội hình thành các tầng lớp mới:

+ Lãnh chúa phong kiến

+ Nông nô

=> Xã hội phong kiến được hình thành

 

 1. Ở Đông Nam Á, trong khoảng thời gian từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X đã có 1 số quốc gia nhỏ hình thành và phát triển. Em hãy điền vào bảng sau:   Tên quốc giaĐịa điểmThời gian tồn tại           2. Trình bày sự hình thành và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII, theo các khu vực sau:- Ở...
Đọc tiếp

 

1. Ở Đông Nam Á, trong khoảng thời gian từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X đã có 1 số quốc gia nhỏ hình thành và phát triển. Em hãy điền vào bảng sau:

 

  

Tên quốc giaĐịa điểmThời gian tồn tại

   

 

 

  

 

 

 

 

2. Trình bày sự hình thành và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVIII, theo các khu vực sau:

- Ở In-đô-nê-xi-a

..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

- Ở bán đảo Đông Dương

..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

- Vùng dọc theo sông Mê Công

..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

1
19 tháng 9 2018

Tên quốc gia Địa điểm Thời gian tồn tại
Mô- giô- pa- hít In- đô- nê- xi- a 1213-1527
Ăng- co Cam-pu- chia Thế kỉ IX-XV
Pa- gan Mi-an-ma Thế kỉ XI
Su- khô- thay Thái Lan Thế kỉ XIII
Lan Xang Lào Thế kỉ XIV-XVII

Câu 2:

- Ở In- đô- nê- xi- a

+ Nhiều nước nhỏ trên hai đảo Xu ma tơ ra và Gia va

+ Cuối TK XIII, vua Gia va đã mạnh lên chinh phục Xu ma tơ ra, thống nhất nước dưới vương triều Mô giô pa hít

- Ở bán đảo Đông Dương

+ Cam pu chia ở TK IX bước vào thời kì Ăng co huy hoàng

+ Giữa TK XI, quốc gia Pa gan mạnh lên chinh phục các tiểu quốc khác, thống nhất lãnh thổ, hình thành và phát triển vương quốc Pa gan

- Vùng dọc theo sông Mê Công

Thế kỉ XIV, một bộ phận khác định cư ở vùng trung lưu sông Mê Công lập nên vương quốc Lang Xang

"LỊCH SỬ VIỆT NAM" QUAY VỀ ĐẦU THẾ KỶ 11 LÀ TRIỀU GÌ CÁC BẠN BIẾT KHÔNG?-TRIỀU LÝTHAM KHẢOKiến trúc Văn Miếu Quốc Tử Giám: Biểu tượng văn hóa ngàn năm Kiến trúc Văn Miếu Quốc Tử Giám không chỉ là biểu tượng của nền giáo dục Việt Nam thời phong kiến mà còn là một công trình độc đáo mang đậm dấu ấn lịch sử. Với hơn 1000 năm tồn tại, nơi đây đã trở thành điểm đến văn...
Đọc tiếp

"LỊCH SỬ VIỆT NAM"

QUAY VỀ ĐẦU THẾ KỶ 11 LÀ TRIỀU GÌ CÁC BẠN BIẾT KHÔNG?

-TRIỀU LÝ

THAM KHẢO

Kiến trúc Văn Miếu Quốc Tử Giám: Biểu tượng văn hóa ngàn năm

Kiến trúc Văn Miếu Quốc Tử Giám không chỉ là biểu tượng của nền giáo dục Việt Nam thời phong kiến mà còn là một công trình độc đáo mang đậm dấu ấn lịch sử. Với hơn 1000 năm tồn tại, nơi đây đã trở thành điểm đến văn hóa – du lịch hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước.

Giới thiệu về Văn Miếu Quốc Tử Giám

Văn Miếu Quốc Tử Giám tọa lạc tại số 58 Phố Quốc Tử Giám, Phường Văn Miếu, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội. Đây là một trong những di tích lịch sử – văn hóa quan trọng bậc nhất của thủ đô. Công trình được xây dựng vào năm 1070 dưới triều vua Lý Thánh Tông, ban đầu là nơi thờ Khổng Tử và các bậc hiền triết Nho giáo. 

Đây cũng là nơi tổ chức các kỳ thi quan trọng, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước thời phong kiến. Sau này, Văn Miếu trở thành Quốc Tử Giám – trường đại học đầu tiên của Việt Nam, nơi đào tạo nhiều bậc hiền tài thời phong kiến. Trải qua nhiều triều đại, công trình đã được trùng tu và mở rộng nhưng vẫn giữ nguyên nét kiến trúc truyền thống. 

5

nói chung việt nam ta rất nhiều di tích lịch sử

22 tháng 8

mik cũng từng đi chỗ này rùi

13 tháng 11 2016

bài 14

Câu 1:

- Về tư tưởng: Nho giao đã tở thành hệ tư tưởng và đạo đức của giai cấp phong kiến, là công cụ tinh thần bảo vệ chế độ phong kiến, về sau nho giáo càng trở nên bảo thủ lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội 
- Phật giáo cũng thịnh hành nhất là thời đường 
- Văn học: có nhiều nhà văn nhà thơ nổi tiếng: Lý Bạch, Đỗ Phủ, ... 
- Sử kí: bộ Sử kí của Tư Mã Thiên, Đường thư, Minh sử … 
- Nghệ thuật: hội họa điêu khắc, kiến trúc… đạt trình độ cao, phong cách độc đáo : những cung điện cổ kính (cố cung) 
Về khoa học, kĩ thuật: 
- Có nhiều phát minh quan trọng: giấy viết, nghề in, la bàn, thuốc súng … 
- Kĩ thuật đóng tàu, luyện sắt, khai thác dầu mỏ và khí đốt,…có đóng góp lớn với nhân loại.
 
 

Câu 3: Trả lời:

- Đinh Bộ Lĩnh:

+ Dẹp loạn 12 sứ quân.

+ Thống nhất đất nước.

+ Tiêu diệt bọn phản quốc.

+ Cải cách đất nước.

- Lê Hoàn:

+ Dẹp loạn quân Tống xâm lược lần thứ nhất.

+ Cai trị đất nước.

+ Tiêu diện bọn phản quớc.

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM  Câu 1:Thế nào lãnh địa phong kiến?Câu2:Về mặt địa lí – hành chính, khu vực Đông Nam Á hiện nay có bao nhiêu quốc gia? Câu 3: Bốn phát minh quan trọng mà Trung Quốc đóng góp cho nền khoa học thế giới thời phong kiến là: Câu 4: Việc làm nào của Ngô Quyền khẳng định chủ quyền quốc gia dân tộc? Câu 5:Lễ cày tịch điền là gì? Câu 6: Loạn 12 sứ quân diễn ra vào thời...
Đọc tiếp

A. PHẦN TRẮC NGHIỆM

 

Câu 1:Thế nào lãnh địa phong kiến?

Câu2:Về mặt địa lí – hành chính, khu vực Đông Nam Á hiện nay có bao nhiêu quốc gia? 

Câu 3: Bốn phát minh quan trọng mà Trung Quốc đóng góp cho nền khoa học thế giới thời phong kiến là: 

Câu 4: Việc làm nào của Ngô Quyền khẳng định chủ quyền quốc gia dân tộc? 

Câu 5:Lễ cày tịch điền là gì? 

Câu 6: Loạn 12 sứ quân diễn ra vào thời điểm nào? 

Câu 7: Nước ta thời Đinh – Tiền Lê có tên gọi là: 

Câu 8: Trận đánh lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống của nhà Tiền Lê ? 

Câu 9: Nhà Lýđóng đô ở đâu?

Câu 10: Nước ta mang quố hiệu Đại Việt từ thời nào?

 Làm dùm tui lẹ lên nhen tui phải vào mai òi 
giúp tui với nhé

4
16 tháng 11 2021

1. Lãnh địa phong kiến là nơi các lãnh chúa và nông nô sinh sống

2. Có 11 quốc gia

3. Giấy, kĩ thuật in, la bàn, thuốc

4.Ngô Quyền khẳng định chủ quyền quốc gia dân tộc bằng cách bỏ chức tiết độ sứ và lên ngôi vua. Điều này khẳng định nước ta là một quốc gia độc lập không phải là một quận của Trung QuốcViệc Ngô Quyền xưng vương khẳng định nước ta cũng ngang hàng với Trung Quốc

5. Lễ cày tịch điền là lễ cúng  thần Nông

6. Vào cuối thời nhà Ngô

7. Đại Cồ Việt

8. Trận Chi Lăng

9. Ở Đại La

10. Thời Lý

[HT]

16 tháng 11 2021

Tôi năm nay hơn 70 tuổi mà chưa gặp trường hợp như thế này bao giờ cả