Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trả lời :
Từ láy : tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ
Từ ghép: dan tay, tiểu khê, phong cảnh, dòng nước, uốn quanh, dịp cầu, bắc ngang
Từ ghép: dan tay, tiểu khê, phong cảnh, dòng nước, uốn quanh, dịp cầu, bắc ngang
Từ láy: tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao,nho nhỏ
Người quốc sắc, kẻ thiên tài
Tình trong như đã mặt ngoài còn e
Sương in mặt tuyết pha thân
Sen vàng lãng đãng nhơ gần như xa
Làm cho rõ mặt phi thường=>Mặt theo nghĩa là phần phía trước, từ trán đến cằm của người, hay phần phía trước của đầu con thú, nơi có các bộ phận như mắt, mũi, mồm.
Bấy giờ ta sẽ nước nàng nghi gia
Buồn trông lỗi cỏ dầu dầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh=>Mặt theo nghĩa là phần phẳng ở phía trên hoặc phía ngoài của vật, phân biệt với phần bên dưới hoặc bên trong.
- Trường hợp thứ nhất :
a. Đuề huề lưng túi gió trăng.
Sau chân theo một vài thằng con con.
( Nguyễn Du - Truyện Kiều)
Từ chân: được dùng theo nghĩa gốc.
- Trường hợp thứ hai :
b. Buồn trông nội cỏ rầu rầu.
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
( Nguyễn Du - Truyện Kiều)
Từ chân: được dùng theo nghĩa chuyển ,theo phương thức ẩn dụ .
a) Đuề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con. (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
chân:chân người
b) Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
chân:chân trời
a. Từ đồng nghĩa với từ "tưởng": nhớ, mơ, mong, nghĩ.
Từ "tưởng" nghĩa là nhớ mong, mơ màng, đang nghĩ tới, đang hình dung rất rõ hình ảnh người yêu nơi phương xa của Kiều.
Từ "tưởng" vừa bộc lộ cảm xúc, vừa miêu tả hoạt động của tư duy, nghĩa của từ "tưởng" bao gồm nghĩa của các từ trên cộng lại. Vì thế, không thể thay thế từ "tưởng" bằng các từ ấy.
b. Thành ngữ được sử dụng: rày trông mai chờ, bên trời góc bể.
a. Hai từ đồng nghĩa với từ "tưởng": ngỡ, nghĩ
Không thế thay thế vì không đồng nghĩa hoàn toàn và đảm bảo ngữ điệu cho câu văn.
b. Thành ngữ: Rày trông mai chờ.
a, Từ chân với nghĩa gốc, chỉ bộ phận của cơ thể con người
Lời nói của Từ Hải vi phạm phương châm về chất. Vì Kiều đang sống ở lầu xanh, một nơi mà Kiều cho là chốn bùn đen nhơ nhớp, ô uế. Từ Hải lại gửi thiếp danh đến "lầu hồng" - chỉ nơi ở của người con gái đài các.
a. Từ "đầu" được hiểu theo nghĩa chuyển, chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Chỉ vị trí đầu tiên của bức tường.
b. Từ "đầu" chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Chỉ bộ phận trên cùng của cây súng.
c. Từ "đầu" có nghĩa gốc. Chỉ bộ phận phía trên của cơ thể người.
a. Phép nhân hóa: thuyền im - bến - nằm.
Con thuyền sau mỗi chuyến ra khơi vất vả trở về, nó mệt mỏi nằm im trên bến. Con thuyền được nhân hóa gợi cảm, qua đó nói lên cuộc sống lao động vất vả, đầy sóng gió, thử thách. Con thuyền chính là biểu tượng đẹp của dân chài.
b. Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi Thúy Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong gang tấc, nhưng giờ đây là hai người cách trở gấp mười quan san.
c. Phép nhân hóa: Nhân hóa ánh trăng, biến trăng thành người bạn tri âm, tri kỉ. Nhờ phép nhân hóa mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn, có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.
d. Phép ẩn dụ tu từ: Từ "mặt trời" trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Em bé là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng, niềm tin của mẹ cũng như mặt trời ngoài tự nhiên kia là nguồn sống của cả vũ trụ.
e. Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Âm thanh tiếng lá rơi vốn được cảm nhận bằng thính giác, nay được cảm nhận bằng thị giác. Phép ẩn dụ đã miêu tả tinh tế sự tĩnh lặng của không gian, chỉ thông qua hình ảnh lá khô rơi và cho thấy tác giả đã sử dụng nhiều giác quan để cảm nhận và miêu tả không gian ấy.
a. Từ "chân" được dùng với nghĩa gốc.
b. Từ "chân" được dùng với nghĩa chuyển.
Chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
a. Từ "chân" được hiểu theo nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ
b. Từ "chân" được hiểu theo nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.