Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cao trào cách mạng 1918 - 1923 có bước chuyển biến mới: giai cấp công nhân trưởng thành, nhiều Đảng Cộng sản ra đời. Trên cơ sở đó, Quốc tế Cộng sản được thành lập, lãnh đạo phong trào cách mạng đi theo con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phong trào độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ thuộc là đòn tấn công và tư bản chủ nghĩa, trong phong trào đó, giai cấp vô sản trưởng thành và tham gia lãnh đạo phong trào.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 đã dẫn đến hậu quả là chủ nghĩa phát xít thắng thế và đẩy nhân loại đứng trước nguy cơ một cuộc chiến tranh mới.
Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) là cuộc chiến tranh gây ra những tổn thất khủng khiếp nhất trong lịch sử nhân loại, kết thúc một thời kì phát triển của lịch sử thế giới hiện đại.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ. Đến những năm 50, phần lớn các nước châu Á đã giành độc lập.
- Gần suốt nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á không ổn định, bởi các cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là khu vực Đông Nam Á và Tây Á.
- Sau “chiến tranh lạnh”, ở một số nước châu Á đã xảy ra những cuộc cung đột tranh chấp biên giới, lãnh thổ, hoặc cá phong trào li khai với những hành động khủng bố tệ hại.
- Nhiều nước châu Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Sin-ga-po, Thái Lan...
~~~Learn Well Nguyễn Thị Ngọc Minh~~~
thời gian | sự kiện cơ bản |
năm 1914 | diễn ra cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất |
tháng 2/1917 | CM tháng 2 năm 1917 diễn ra ở Nga |
4/1917 | Leenin từ Thụy Sĩ về nước để tiếp tục lãnh đạo cuộc CM |
24/10/1917 | Lenin chỉ huy cuộc khởi nghĩa chiếm đc Pê-tơ-rô-grat |
25/10/1917 | quân khởi nghĩa chiếm được cung điện mùa đông , chính phủ tư sản sụp đổ hoàn toàn |
3/1918 | Cm tháng 10 Nga dành thắng lợi hoàn toàn |
12/1992 | Liên bang CHXHCN Xô Viết đc thành lập |
1926-1929 | Nhân dân Liên Xô thực hiện CN hóa XHCN |
1928-1937 | cuộc khủng hoảng KT thế giới |
Tháng 6-1941 | diễn ra cuộc chiến tranh TG thứ 2 |
3-1918 | Cm tháng 10 dành thắng lợi hoàn toàn |
Tinh thần và thái độ của nhà Nguyễn trong việc kí các hiệp ước với thực dân Pháp từ năm 1862 đến năm 1884 có thể được nhận xét như sau:
- Sự dè dặt và tiềm tàng chống lại ách đô hộ: Trong thời kỳ này, nhà Nguyễn đã tiếp tục giữ lửa tinh thần độc lập và tự chủ, biểu hiện qua việc không hoàn toàn đồng ý với các điều khoản của hiệp ước và cố gắng duy trì sự tự trị của mình. Mặc dù phải ký kết các hiệp ước, nhưng có thể thấy tinh thần không cam chịu ách đô hộ của nhà Nguyễn.
- Thái độ pragmatism: Nhà Nguyễn đã chấp nhận ký kết các hiệp ước với Pháp vì nhận ra rằng không thể đối mặt và chiến đấu trực tiếp với quyền lực của Pháp. Họ đã có thái độ pragmatism và cân nhắc rủi ro để bảo tồn quyền lợi và thông qua các hiệp ước như một cách để tìm kiếm sự tồn tại và phát triển trong bối cảnh chính trị phức tạp.
- Khó khăn và áp lực từ nội bộ: Nhà Nguyễn đối mặt với áp lực và phản đối từ các phần tử trong nội bộ, như quan lại và triều đình cung đình, đối với việc ký kết các hiệp ước với Pháp. Một số người cho rằng nhà Nguyễn đã không thể đứng vững và bảo vệ đất nước trước sự xâm lược của ngoại quốc.
Tham khảo:
Giai đoạn từ tháng 9-1858 đến tháng 2-1861: * Thái độ của triều đình: - Xây thành luỹ, phòng tuyến tại Đà Nẵng và Gia Định, tăng lực lượng, thực hiện chiến thuật phòng thủ. - Kêu gọi nhân dân ứng nghĩa, chủ trương “vườn không nhà trống”, bất hợp tác với giặc. - Quan quân triều đình đã phối hợp với nhân dân đánh Pháp. * Thái độ của nhân dân: Ngay từ đầu, nhân dân đã hưởng ứng lời kêu gọi của triều đình phá nhà cửa, vườn tược, đào hào, cùng quân triều đình xây thành đắp luỹ, lập các đội dân binh hăng hái đánh Pháp.
Giai đoạn từ tháng 2-1861 đến ngày 5-6-1862 * Thái độ của triều đình: Phòng tuyến Chí Hoà bị vỡ, quân triều đình tan rã. Triều đình hoang mang dao động, số ít quan quân triều đình tiếp tục đánh Pháp, nhưng đa số lo sợ muốn "thủ để hoà", cuối cùng đã kí Hiệp ước Nhâm Tuất để bảo vệ quyền thống trị . * Thái độ của nhân dân: Phong trào chống Pháp của nhân dân diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu, văn thân yêu nước, thể hiện quyết tâm đánh Pháp đến cùng, nhiều căn cứ chống Pháp được xây dựng ở Gia Định, Gò Công, Đồng Tháp Mười,... chiêu mộ hàng nghìn nghĩa quân, hoạt động rất mạnh, đẩy quân Pháp vào thế bất lợi. c) Giai đoạn từ tháng 6-1862 đến tháng 6-1867 * Thái độ của triều đình: - Sau khi kí Hiệp ước, triều đình ra lệnh giải tán nghĩa binh, giải tán phong trào kháng chiến, hạ khí giới nộp cho Pháp. - Triều đình bước đầu trả chiến phí cho Pháp, cử phái đoàn sang Pháp thương thuyết chuộc ba tỉnh miền Đông nhưng thất bại. - Tăng tô thuế, đàn áp khởi nghĩa nông dân mà lẽ ra phải chỉnh đốn nội trị, bồi dưỡng sức dân, đoàn kết nhân dân kháng chiến. -Thái độ của nhà Nguyễn tạo điều kiện thuận lợi cho Pháp chiếm luôn ba tỉnh miền Tây. * Thái độ của nhân dân: - Từ phong trào ứng nghĩa chuyển thành phong trào tự động kháng chiến sôi nổi khắp sáu tỉnh Nam Kì. Nghĩa quân kiên trì bám đất, bám dân, phản kháng quyết liệt trước bản Hiệp ước 1862, nổi bật nhất là hoạt động của nghĩa quân Trương Định. - Một số sĩ phu văn thân yêu nước ở miền Đông thể hiện thái độ bất hợp tác với địch, không chấp nhận Hiệp ước 1862 bằng phong trào "tị địa".
Trong lần về thăm Thanh Hóa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khen ngợi: "... Bây giờ tiếng Việt Nam đến đâu, tiếng Điện Biên Phủ đến đó. Tiếng Điện Biên Phủ đến đâu, đồng bào Thanh Hóa cũng có một phần vinh dự đến đó...", câu nói trên được Chủ tịch Hồ Chí Minh nói trong thời gian và địa điểm nào?
a. Năm 1947, tại rừng Thông, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
b. Năm 1957, tại trụ sở Tỉnh ủy Thanh Hóa.
c. Năm 1960, tại Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
d. Năm 1961, tại sân vận động tỉnh Thanh Hóa.
14. Quá trình cách mạng công nghiệp anh trong khoảng thời gian nào?
A. Những năm 40 của thế kỉ XIX
B. Những năm 60 của thế kỉ XVIII
C. Từ 1760 đến 1840
D. Từ 1850 đến 1860
Trong triều đại nhà lý , Thái úy Lý Thường Kiệt được cử làm tổng trấn Thanh Hóa vào thời gian nào ?
A.Từ năm 1082 đến năm 1101
B.Từ năm 1069 đến năm 1072
C.Từ năm 1072 đến năm 1082
D.Từ năm 1102 đến năm 1109