Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta có :
\(0,0\left(8\right)=\frac{4}{45}\)
\(0,1\left(2\right)=\frac{11}{90}\)
\(0,1\left(23\right)=\frac{61}{495}\)
Ta có:
\(0,0\left(8\right)=0,0\left(1\right).8=\frac{0,\left(1\right)}{10}.8=\frac{1}{90}.8=\frac{8}{90}\)
Tương tự hết!
0,0(8) = \(\frac{1}{10}\).0,(8) = \(\frac{1}{10}.\frac{8}{9}=\frac{4}{45}\)
=(3^2)^3.(2^3)^7/(2.3)^9.(2^4)^2
=3^6.2^21/2^9.3^9.2^8
=1.2^4/1.3^3.1
=16/27
\(\frac{32\cdot2^4}{2^2\cdot\frac{1}{16}}\)
\(=\frac{2^5\cdot2^4}{\frac{4}{16}}\)
\(=\frac{2^9}{\frac{1}{4}}\)
\(=2^9\cdot4\)
\(=2^9\cdot2^2\)
\(=2^{11}\)
a)
– Phân số \(\frac{5}{8}\) được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 8 = 23 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số \(-\frac{3}{20}\) được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì có mẫu 20 = 22 . 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Phân số \(\frac{14}{35}\) được viết dưới dạng số thập phân hữu hạn vì \(\frac{14}{35}\) = 2/5, mẫu 5 không có ước nguyên tố khác 2 và 5
– Các phân số \(\frac{4}{11}\); \(\frac{15}{22}\); 7/12 có mẫu lần lượt là 11 = 1 . 11; 22 = 2 . 11; 12 = 3 . 22 đều chứa ước nguyên tố khác 2 và 5 nên được viết dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
b) 5/8 = 0,625; −3/20 = -0,15; 14/35 = 2/5 = 0,4
4/11 = 0,(36); 15/22 = 0,6(81); 7/12 = 0,58(3)
\(\frac{8^3\cdot32^5}{64^7}=\frac{\left(2^3\right)^3\cdot\left(2^5\right)^5}{\left(2^6\right)^7}=\frac{2^9\cdot2^{25}}{2^{42}}\)\(=\frac{2^{34}}{2^{42}}=\frac{1}{2^8}=\frac{1}{256}\)