Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Biểu đồ A | Biểu đồ B | |
Nhiệt độ |
Nhiệt độ cao nhất 18oC, tháng 8 Nhiệt độ thấp nhất 5oC, tháng 12
|
Nhiệt độ cao nhất 8oC, tháng 7 Nhiệt độ thấp nhất -31oC, tháng 2 |
Lượng mưa |
Lượng mưa thấp nhất 55mm, tháng 5 Lượng mưa cao nhất 120mm, tháng 12 |
Lượng mưa thấp nhất 2mm, tháng 2 Lượng mưa cao nhất 20mm, tháng 7 |
Thuộc môi trường | Môi trường ôn đới | Môi trường đới lạnh |
Đặc điểm khí hậu | Mưa nhiều, xảy ra quanh năm chủ yếu tháng 10,11,12 | Mưa ít, chủ yếu vào tháng 1,2,3 |
Đặc điểm thực vật | Phát triển chủ yếu vào mùa xuân, hình thành rừng ôn đới | Có một số loài cây thấp lùn, cây cỏ, rêu, địa y phát triển vào mùa hạ |

…............................. là biểu hiện của sự thay đổi thiên nhiên theo thời gian ở đới ôn hòa.
A.Một năm có bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông.
B. Bờ Tây lục địa có khí hậu ẩm ướt, càng vào sâu đất liền tính lục địa càng rõ rệt.
C. Ở vĩ độ cao có mùa đông rất lạnh và kéo dài, gần chí tuyến có mùa đông ấm áp.
D.Thảm thực vật thay đổi từ rừng lá rộng sang rừng hỗn giao và rừng lá kim.

Các nguồn tài nguyên khoáng sản : đồng ; dầu mỏ ; kim cương ; ...
Thú có lông quý là : gấu trắng ; tuần lọc ; chó săn chim cánh cụt ; ...
Hải sản : Cá voi ( xanh ) ; sư tử biển ; voi biển ; ...

Câu 1. Xác định vị trí của môi trường nhiệt đới gió mùa trên hình 5.1
Trả lời: Môi trường nhiệt đới gió mùa chủ yếu nằm ở Nam Á và Đông Nam Á.
Câu 2. Quan sát các hình 7.1 và 7.2, nhận xét về hướng gió thổi vào mùa hạ và vào mùa đông ở các khu vực Nam Á và Đông Nam Á. Giải thích tại sao lượng mưa ở các khu vực này lại có sự chênh lệch rất lớn giữa mùa hạ và mùa đông.
Trả lời:
- Nhận xét hướng gió:
+ về mùa hạ: hướng gió chủ yếu thổi vào Nam Á và Đông Nam Á là tây nam; khi thổi lên phía bắc, hướng gió đổi sang đông nam.
+ Về mùa đông: hướng gió chủ yếu thổi vào Nam Á và Đông Nam Á là đông bắc; khi thổi xuống phía nam, hướng gió đổi sang tây nam.
- Giải thích: mùa hạ mưa nhiều do gió Tây Nam thổi qua vùng biển xích đạo mang theo nhiều hơi nước; mùa đông mưa rất ít, do gió Đông Bắc thổi từ lục địa về, có tính chất khô
Câu 3. Quan sát các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và Mum-bai (Ấn Độ), qua đó nêu nhận xét về diễn biến nhiệt độ, lượng mưa trong năm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Diễn biến nhiệt độ trong năm ở Hà Nội có gì khác ở Mum-bai?
Trả lời:
a) Nhận xét về diễn biến nhiệt độ, lượng mưa trong năm của khí hậu nhiệt đới gió mùa
- Nhiệt độ trung bình năm trên 20°c, nhưng thay đổi theo mùa (một mùa có nhiệt độ cao và một mùa có nhiệt độ thấp hơn).
- Lượng mưa trung bình năm trên 1.500mm, nhưng thay đổi theo mùa: một mùa mưa nhiều (từ tháng V đến tháng X), một mùa mưa ít (từ tháng XI đến tháng IV năm sau).
b) Sự khác nhau về diễn biến nhiệt độ trong năm ở Hà Nội và ồ Mum-bai
- Về nhiệt độ:
+ Hà Nội có mùa đông xuống dưới 18°c, mùa hạ lên tới hơn 30°c, biên độ nhiệt năm cao, đến trên 12°c. Hà Nội trong năm có một mùa dông lạnh.
+ Mum-bai có nhiệt độ tháng nóng nhất dưới 30°c, tháng mát nhất trên 23°c. Mum-bai nóng quanh năm.
- Về lượng mưa, cả hai đều có lượng mưa lớn (Hà Nội: 1.722mm, Mum-bai: 1.784mm) và mưa theo mùa, nhưng lượng mưa phân bố vào mùa đông của Hà Nội lớn hơn Mum-bai.
Câu 4. Nhận xét về sự thay đổi của cảnh sắc thiên nhiên qua hai ảnh 7.5 và 7.6 trong SGK (trang 25).
Trả lời:
- Về mùa mưa: rừng cao su lá xanh tươi.
- Về mùa khô: rừng cao su lá rụng đầy, cây khô, lá vàng.
Bài tập 1 trang 25 SGK địa lý 7: Nêu đặc điểm nổi bật của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Trả lời:
- Nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20°c, nhưng thay đổi theo mùa: một mùa có nhiệt độ cao (trên 29°c vào cuối mùa) và một mùa có nhiệt độ thấp hơn.
+ Lượng mưa trung bình năm trên l000mm, nhưng thay đổi theo mùa: một mùa mưa nhiều, chiếm 70 — 95% lượng mưa cả năm và một mùa mưa ít.
- Thời tiết diễn biến thất thường: mùa mưa có năm đến sớm, có năm đến muộn; lượng mưa có năm ít, năm nhiều dễ gây ra hạn hán, lũ lụt. Bài tập 2 trang 25 SGK địa lý 7: Trình bày sự đa dạng của môi trường nhiệt đới gió mùa.
Trả lời:
- Cảnh quan thiên nhiên biến đổi theo thời gian và không gian do có sự khác nhau về lượng mưa và về phân bố mưa trong năm giữa các địa phương và giữa các mùa.
+ Về mùa mưa, cây cối xanh tươi; về mùa khô, cây cối rụng lá, trơ cành.
+ Ở những nơi mưa nhiều, rừng có nhiều tầng; trong rừng có một số cây rụng lá vào mùa khô.
+ Ở những nơi mưa ít, có đồng cỏ cao nhiệt đới.
+ Ở vùng cửa sông, ven biển xuất hiện rừng ngập mặn.
- Tính đa dạng về cảnh quan này không thể có ở môi trường xích đạo ẩm hay ở môi trường nhiệt đới.
Câu 1. Xác định vị trí của môi trường nhiệt đới trên hình 5.1.
Trả lời:
Môi trường nhiệt đới nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5° đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.
Câu 2. Quan sát các biểu đồ (SGK), nhận xét về sự phân bố nhiệt độ và lượng mưa trong năm của khí hậu nhiệt đới.
Trả lời :
- Đường nhiệt độ: dao động mạnh từ 22°c đến 34°c và có hai lần tăng cao trong năm vào khoảng tháng 3 - 4 và tháng 9-10 (các tháng có Mặt Trời đi qua thiên đỉnh).
- Các cột mưa: chênh lệch nhau từ Omm đến 250mm giữa các tháng có mưa và các tháng khô hạn, lượng mưa giảm dần về phía hai chí tuyến và số tháng khô hạn cũng tăng lên (từ 3 đến 9 tháng).
Câu 3. Quan sát các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Hà Nội và Mum-bai (Ấn Độ), qua đó nêu nhận xét về diễn biến nhiệt độ, lượng mưa trong năm của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Diễn biến nhiệt độ trong năm ở Hà Nội có gì khác ở Mum-bai?
Trả lời:
a) Nhận xét về diễn biến nhiệt độ, lượng mưa trong năm của khí hậu nhiệt đới gió mùa
- Nhiệt độ trung bình năm trên 20°c, nhưng thay đổi theo mùa (một mùa có nhiệt độ cao và một mùa có nhiệt độ thấp hơn).
- Lượng mưa trung bình năm trên 1.500mm, nhưng thay đổi theo mùa: một mùa mưa nhiều (từ tháng V đến tháng X), một mùa mưa ít (từ tháng XI đến tháng IV năm sau).
b) Sự khác nhau về diễn biến nhiệt độ trong năm ở Hà Nội và ồ Mum-bai
- Về nhiệt độ:
+ Hà Nội có mùa đông xuống dưới 18°c, mùa hạ lên tới hơn 30°c, biên độ nhiệt năm cao, đến trên 12°c. Hà Nội trong năm có một mùa dông lạnh.
+ Mum-bai có nhiệt độ tháng nóng nhất dưới 30°c, tháng mát nhất trên 23°c. Mum-bai nóng quanh năm.
- Về lượng mưa, cả hai đều có lượng mưa lớn (Hà Nội: 1.722mm, Mum-bai: 1.784mm) và mưa theo mùa, nhưng lượng mưa phân bố vào mùa đông của Hà Nội lớn hơn Mum-bai.
Câu 4. Nhận xét về sự thay đổi của cảnh sắc thiên nhiên qua hai ảnh 7.5 và 7.6 trong SGK (trang 25).
Trả lời:
- Về mùa mưa: rừng cao su lá xanh tươi.
- Về mùa khô: rừng cao su lá rụng đầy, cây khô, lá vàng.
1.Nêu đặc điểm nổi bật của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Trả lời:
- Nhiệt độ, lượng mưa thay đổi theo mùa:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 20°c, nhưng thay đổi theo mùa: một mùa có nhiệt độ cao (trên 29°c vào cuối mùa) và một mùa có nhiệt độ thấp hơn.
+ Lượng mưa trung bình năm trên l.õOOmm, nhưng thay đổi theo mùa: một mùa mưa nhiều, chiếm 70 — 95% lượng mưa cả năm và một mùa mưa ít.
- Thời tiết diễn biến thất thường: mùa mưa có năm đến sớm, có năm đến muộn; lượng mưa có năm ít, năm nhiều dễ gây ra hạn hán, lũ lụt.
2.trình bày sự đa dạng của môi trường nhiệt đới gió mùa.
Trả lời:
- Cảnh quan thiên nhiên biến đổi theo thời gian và không gian do có sự khác nhau về lượng mưa và về phân bố mưa trong năm giữa các địa phương và giữa các mùa.
+ Về mùa mưa, cây cối xanh tươi; về mùa khô, cây cối rụng lá, trơ cành.
+ Ở những nơi mưa nhiều, rừng có nhiều tầng; trong rừng có một số cây rụng lá vào mùa khô.
+ Ở những nơi mưa ít, có đồng cỏ cao nhiệt đới.
+ Ở vùng cửa sông, ven biển xuất hiện rừng ngập mặn.
- Tính đa dạng về cảnh quan này không thể có ở môi trường xích đạo ẩm hay ở môi trường nhiệt đới.

Bài 1. Cho biết đặc điểm của khí hậu nhiệt đới.
Trả lời:
Khí hậu nhiệt đới có đặc điểm:
- Nhiệt độ cao quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C;
— Có một thời kì khô hạn (từ 3 đến 9 tháng); càng gần chí tuyến càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn;
- Lượng mưa trung bình năm từ 500 đến 1500 mm; tập trung chủ yếu vào mùa mưa.
Bài 2. Tại sao đất ở vùng nhiệt đới có màu đỏ vàng?
Trả lời:
Ở vùng nhiệt đới, khí hậu phân mùa rõ rệt; tại khu vực đồi núi vào mùa mưa, nước mưa thấm xuống các lớp đất đá bên dưới, đến mùa khô nước lại di chuyển lên mang theo ôxít sắt, nhôm, tích tụ dần ở gần mặt đất làm cho đất có màu đỏ vàng.
Bài 3. Tại sao diện tích xa van nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng?
Trả lời:
Ở khu vực chí tuyến, lượng mưa ít cùng với sự phá rừng của con người đã làm cho đất bị thoái hoá.
Bài 4. Quan sát biểu đồ trang 22, cho biết biểu đồ nào ở Bắc bán cầu, biểu đồ nào ở Nam bán cầu ? Tại sao ?
Trả lời:
Biểu đồ thứ nhất là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Bắc bán cầu. Biểu đồ thứ hai là biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của Nam bán cầu.
-Vì:
+ Biểu đồ thứ nhất ta thấy : đường nhiệt độ có 2 giá trị cực đại trong năm vào tháng 5 và tháng 10; mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, đây là thời kì mùa hạ của Bắc bán cầu.
+ Biểu đồ thứ hai, có tới 3 tháng nhiệt độ dưới 20°C vào các tháng 6, 7, 8 ; thời kì khô hạn kéo dài tới 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10) ; mưa tập trung vào các tháng từ 11 đến tháng 4 , đây là thời kì mùa hạ của Nam bán cầu.

C. Nhiệt độ trung bình năm >200C, trong năm có một thời kì khô hạn.
@Bảo
#Cafe
Câu 5: Khí hậu nhiệt đới có đặc trưng nào dưới đây?
A. Nhiệt độ cao, thời tiết khô hanh quanh năm.
B. Nhiệt độ trung bình năm không quá 200C, khí hậu mát mẻ.
C. Nhiệt độ trung bình năm >200C, trong năm có một thời kì khô hạn.
D. Nóng ẩm quanh năm, lượng mưa và độ ẩm rất lớn.
HT
Câu 1: Trình bày đặc điểm khí hậu của Châu Đại Dương. Tai sao tại bộ phận diện tích lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khô hạn?
Trả lời:
- Phần lớn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương có khí hậu nóng ẩm và điều hoà. Mưa nhiều nhưng lượng mưa thay đổi tuỳ thuộc vào hướng gió và hướng núi. Rừng xích đạo xanh quanh năm hoặc rừng mưa mùa nhiệt đới phát triển xanh tốt cùng với rừng dừa đã biến các đảo thành những "thiên đàng xanh" giữa Thái Bình Dương.
- Phần lớn lục địa Ô-xtrây-li-a có khí hậu khô hạn là vì:
+ Phần lớn diện tích lục địa Ô-xtrây-li-a là hoang mạc.
+ Chí tuyến Nam đi qua giữa lục địa Ô-xtrây-li-a, lục địa Ô-xtrây-li-a có bề ngang rộng lớn nên chịu ảnh hưởng mạnh của các khu áp cao cận chí tuyến.
+ Phía đông có dãy Trường Sơn chạy sát biển từ Bắc xuống Nam, tạo nên bức chắn đối với các luồng gió ẩm từ biển vào nên vùng nội địa mưa ít.
+ Phía tây chịu ảnh hưởng của biển lạnh Tây Ô-xtrây-li-a nên mưa ít.
Câu 2: Trình bày đặc điểm dân cư của Châu Đại Dương.
Trả lời:
- Mật độ dân số thấp nhất thế giới
- Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 ng/km², phân bố không đều
Đông dân ở khu vực Đông và Đông nam Ôxtrâylia, Niudilen
Thưa dân ở các đảo
- Tỉ lệ dân thành thị cao (năm 2008 chiếm 70% dân số trong các đô thị).
- Dân cư gồm hai thành phần chính:
Đa số là người nhập cư (khoảng 80% dân số).
Người bản địa khoảng 20% dân số.
Như vậy, từ những đặc điểm trên ta thấy, dân cư châu Đại Dương có sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa.
Câu 3: Trình bày vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, sông ngòi của Châu Âu. Giải thích vì sao ở phía Tây Châu Âu có khí hậu ấm áp và mưa nhiều hơn ở phía Đông?
Trả lời:
* Vị trí địa lý châu Âu: Ở phía tây lục địa Á-Âu, dãy U-ran là ranh giới tự nhiên giữa châu Âu và châu Á. Châu Âu nằm trong khoảng vĩ tuyến B - B. Châu Âu có 3 mặt giáp biển và đại dương.
* Địa hình : có 3 dạng địa hình chính: đồng bằng, núi già và núi trẻ.
- Đồng bằng kéo dài từ tây sang đông, chiếm 2/3 diện tích châu lục.
- Núi già nằm ở phía bắc và vùng trung tâm, với những đỉnh tròn, thấp, sườn thoải.
-Núi trẻ nằm ở phía nam, với những đỉnh cao, nhọn bên cạnh những thung lũng sâu.
* Khí hậu : gồm 4 kiểu khí hậu :
_ Khí hậu ôn đới lục địa
_ Khí hậu ôn đới hải dương
_ Khí hậu địa trung hải
_ Khí hậu hàn đới
Phần lớn Châu Âu có khí hậu ôn đới.
* Sông ngòi:
- Châu Âu có nhiều sông, đa số là sông ngắn, lượng nước dồi dào.
- Các sông chảy ra Bắc Băng Dương có thời kỳ đóng băng vào mùa đông.Các sông quan trọng: sông Đa-nuyp, sông Rai-nơ và sông Von-ga.
* Ở phía Tây Châu Âu có mưa nhiều hơn và có khí hậu ấm áp hơn ở phía Đông là do:
- Phía Tây có gió Tây ôn đới hoạt động quanh năm, mang theo không khí ẩm thổi vào đất liền đem đến nhiều mưa. Vào sâu đất liền, gió tây ôn đới suy yếu dần, nên ảnh hưởng của biển đối với các vùng phía đông giảm dần.
-Ngoài ra, dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương chảy ven bờ đã góp phần quan trọng làm tăng lượng mưa, điều hòa khí hậu vùng phía tây châu Âu.
Câu 4: Thảm thực vật ở Châu Âu có đặc điểm gì? Tại sao Thực vật lại thay đổi từ Tây sang Đông từ Bắc xuống Nam?
Trả lời:
*Thảm thực vật ở Châu Âu có đặc điểm:
- Thảm thực vật thay đổi từ tây sang đông, từ bắc xuống nam theo sự thay đổi của lượng mưa.
- Thảm thực vật đặc trưng của: Vùng ven biển Tây Âu là rừng lá rộng, Vùng Đông Âu là rừng lá kim, Vùng đông nam là thảo nguyên, ven Địa Trung Hải là rừng cây bụi lá cứng.
*Thực vật thay đổi từ tây sang đông, từ bắc xuống nam vì theo sự thay đổi của lượng mưa.
- Phía Tây có gió Tây ôn đới hoạt động quanh năm, mang theo không khí ẩm thổi vào đất liền đem đến nhiều mưa. Vào sâu đất liền, gió tây ôn đới suy yếu dần, nên phía Tây mưa nhiều hơn phía Đông. Ngoài ra phía tây còn có dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương chảy ven bờ làm điều hòa khí hậu vùng phía Tây.
Câu 5: Vẽ và nêu nhận xét biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo khu vực kinh tế của pháp và Đức số liệu SGK trang 174
Nhận xét:
-Theo khu vực kinh tế, cả 2 nước đều phát triển mạnh ngành dịch vụ trong đó Pháp có tỉ lệ % của ngành dịch vụ cao hơn Đức là 3,2%. Theo khu vực công nghiệp và xây dựng Đức lại cao hơn Pháp là 5,2%. Cả 2 nước đều không chú trọng phát triển khu vực Nông- Lâm ngư nghiệp. Cơ cấu của 2 ngành này rât thấp tương ứng 3 với Pháp và 1% với Đức