Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nguyên tử K liên kết với nguyên tử Cl tạo thành phân tử potassium chloride. Khi phân tử potassium chloride tan trong nước tạo thành dung dịch có t/c nào dưới đây?
A. Dẫn điện
B. Không dẫn điện
C. Dễ bay hơi
D. Dễ cháy
- Là chất rắn ở điều kiện thường.
- Thường có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi cao.
- Khi tan trong nước tạo ra dung dịch dẫn được điện.
Khi uống dung dịch oresol, cơ thể được cung cấp một phần nước từ dung dịch và một phần từ sự tái hấp thu nước ở thận và ruột thông qua vận chuyển tích cực (hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri), do đó khi bị nôn, sốt cao, tiêu chảy, chúng ta cần phải bổ sung nước bằng cách uống dung dịch oresol.
a, Giai đoạn trứng: Muỗi cái đẻ trứng trên mặt nước, thường xếp thành bè.
Giai đoạn ấu trùng (bọ gậy): Trứng nở thành ấu trùng (bọ gậy), sống trong nước, ăn các chất hữu cơ và phát triển.
Giai đoạn nhộng: Ấu trùng lột xác thành nhộng, không ăn nhưng vẫn sống trong nước và chuẩn bị biến đổi thành muỗi trưởng thành.
Giai đoạn muỗi trưởng thành: Nhộng nở thành muỗi trưởng thành, rời khỏi mặt nước để sống trên cạn, bắt đầu chu kỳ sinh sản mới.
b,
-Nên tiêu diệt muỗi ở giai đoạn ấu trùng (bọ gậy) là hiệu quả nhất.
Lý do:
-Dễ kiểm soát: Ấu trùng sống tập trung trong nước (ao, hồ, dụng cụ chứa nước), giúp dễ dàng xử lý bằng cách vệ sinh và loại bỏ môi trường nước đọng.
-Ngăn chặn số lượng lớn: Tiêu diệt ở giai đoạn này sẽ ngăn chặn chúng phát triển thành muỗi trưởng thành, giảm nguy cơ lây truyền bệnh.
-Chi phí thấp: Các biện pháp như thả cá ăn bọ gậy, sử dụng hóa chất hoặc làm sạch môi trường ít tốn kém hơn so với việc phun thuốc diệt muỗi trưởng thành.
-Tiêu diệt muỗi ở giai đoạn trưởng thành cũng hiệu quả nhưng khó khăn hơn do chúng di chuyển nhiều và lây lan nhanh.
Do có tính phân cực mà các phân tử nước có thể liên kết với nhau và liên kết với các phân tử phân cực khác, nhờ đó, nước trở thành dung môi hoà tan nhiều chất.
Thành phần chính của oresol:
- Sodium chloride (NaCl): Chất ion
- Sodium hydrogen carbonate (NaHCO3): Chất ion
- Potassium chloride (KCl): Chất ion
- Glucose: Chất cộng hóa trị
Oresol được sử dụng bằng cách pha trực tiếp với nước và uống. Công dụng chính là bổ sung nước và các chất điện giải cho cơ thể. Do các chất ion có trong thành phần của oresol khi tan trong các dịch cơ thể tạo ra các ion âm và dương. Các ion này vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất. Chúng sẽ điều chỉnh và kiểm soát sự cân bằng của dịch cơ thể đồng thời thúc đẩy các quá trình khác trong cơ thể để hoạt động hiệu quả hơn.
Trong trường hợp không có oresol thì có thể thay thế bằng:
- Nước muối đường: Có thành phần tương tự như oresol. Pha theo tỷ lệ 1 thìa cà phê muối, 8 thìa đường và 1 lít nước.
- Nước cháo muối (1,2 lít nước, 1 thìa muối, 1 nắm gạo), đồng thời uống bổ sung nước dừa, nước cam, ăn thêm chuối để bổ sung thêm potassium.
- Nước dừa muối: 1 lít nước dừa, 1 thìa muối.
Khi tạo thành phân tử nước, nguyên tử O góp 2 electron, mỗi nguyên tử H góp 1 electron. Như vậy, giữa nguyên tử O và nguyên tử H có 1 đôi electron dùng chung. Hạt nhân nguyên tử O và H cùng hút đôi electron dùng chung, liên kết với nhau tạo ra phân tử nước.
Chiếc cần cẩu đã nêu ở đầu bài học có năng lượng rất lớn, năng lượng này đã chuyển hóa thành điện năng, điện năng lớn nên độ lớn lực từ của nam châm điện trong cần cẩu lớn.
được tạo ra từ sự hòa tan của khí hydro clorua (hcl)
Copy ghi TK vào chứ sao các bn cứ ko ghi v!