Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Nhu cầu nghị luận
a. Em rất thường gặp các vấn đề và những câu hỏi tương tự như trên trong cuộc sống.
Ví dụ:
+ Ma túy là gì? Tại sao phải nói không với ma túy?
+ Môi trường là gì? Làm cách nào để giữ gìn bảo vệ môi trường?
+ Rừng mang đến lợi ích gì cho ta?Làm cách nào để bảo vệ rừng?
b. Những vấn đề và câu hỏi loại này không thể sử dụng kiểu văn bản miêu tả, tự sự hay biểu cảm, mà cần dùng kiểu văn nghị luận vì văn nghị luận là một phương thức biểu đạt chính với các lí lẽ chặt chẽ, thuyết phục và có thể giải quyết thoả đáng vấn đề đặt ra.
c. Qua báo chí, đài phát thanh, truyền hình ta thấy thường sử dụng văn bản nghị luận như lời phát biểu, nêu ý kiến một bài xã hội, bình luận về một vấn đề của đời sống.
2. Thế nào là văn bản nghị luận?
a.
- Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích: vạch rõ tình trạng dân trí chung của xã hội ta từ đó đề cập đến việc cần thiết phải học tập, kêu gọi mọi người cùng học tập.
- Bài viết nêu ra những ý kiến:
+ Trong thời kì Pháp cai trị mọi người bị thất học để chúng dễ cai trị
+ Chỉ cho mọi người biết ích lợi của việc học.
+ Kêu gọi mọi người học chữ (chú ý các đối tượng).
- Diễn đạt thành những luận điểm:
+ Tình trạng thất học, lạc hậu trước Cách mạng tháng Tám.
+ Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nước nhà.
+ Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học.
- Các câu văn mang luận điểm chính của bài văn:
+ "Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí"
+ "Mọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến thức mới để tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ."
b. Để tạo sức thuyết phục cho bài viết, người viết đã triển khai những luận điểm chính với các lí lẽ chặt chẽ:
+ Trước Cách mạng tháng Tám, dưới ách đô hộ của thực dân, nhân dân ta phải chịu cảnh thất học, mù chữ;
+ Nay đã dành được độc lập; để xây dựng đất nước thì không thể không học, mọi người phải biết đọc, biết viết;
+ Biến việc học thành việc làm rộng khắp, với các hình thức cụ thể có thể áp dụng mọi lúc, mọi nơi.
c. Tác giả không thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được. Sức thuyết phục chỉ có thể được tạo nên bằng hệ thống các luận điểm, trình bày với lí lẽ lôgic, chặt chẽ. Nhiệm vụ giải quyết vấn đề đặt ra đòi hỏi phải sử dụng nghị luận.
II. Luyện tập
Câu 1:
a. Văn bản đã cho là một văn bản nghị luận. Tác giả bàn đến vấn đề tập thói quen tốt, loại bỏ những thói quen xấu trong đời sống hàng ngày.
b. Tác giả đề xuất ý kiến: "Cần tạo ra thói quen tốt trong đời sống xã hội"
- Các câu văn thể hiện ý kiến trên là:
+ Có người biết phân biệt tốt và xấu, nhưng vì đã thành thói quen nên rất khó bỏ, khó sửa.
+ Tạo được thói quen tốt là rất khó. Nhưng nhiễm thói quen xấu thì dễ. Cho nên mỗi người, mỗi gia đình hãy tự xem lại mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
- Các lí lẽ và dẫn chứng:
+ Trong cuộc sống, có thói quen tốt (dẫn chứng: dậy sớm, luôn đúng hẹn, giữ lời hứa, luôn đọc sách...) và có thói quen xấu;
+ Cái gì đó mà thành thói quen thì rất khó sửa;
+ Thói quen xấu sẽ gây hại đến cộng đồng, tác động tiêu cực đến môi trường sống;(Dẫn chứng: Hút thuốc lá, hay cáu giận, mất trật tự; vứt rác bừa bãi, ...)
+ Hãy tự xem lại mình để loại bỏ thói quen xấu, tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
c. Vấn đề mà bài viết trên bàn bạc có đúng với thực tế của đời sống. Vấn đề rất có ý nghĩa đối với mọi người, đối với xã hội nhằm xây dựng một xã hội văn minh, lịch sự, có văn hoá.
Câu 2: Bố cục của bài văn gồm 3 phần:
+ Mở bài: Đoạn 1 - Nêu vấn đề thói quen và thói quen tốt.
+ Thân bài: Đoạn 2, 3, 4 - Tác hại của thói quen xấu và việc cần thiết phải loại bỏ thói quen xấu).
+ Kết bài: Đoạn cuối - Kêu gọi mọi người loại bỏ thói quen xấu, tự điều chỉnh mình để tạo ra nếp sống đẹp, văn minh cho xã hội.
Câu 4:
Mặc dù có sử dụng tự sự nhưng văn bản trên vẫn là một văn bản nghị luận. Kể chuyện "Hai biển hồ" là để luận bàn về hai cách sống: cách sống chỉ biết giữ cho riêng mình và cách sống biết sẻ chia cùng mọi người. Hình ảnh hai biển hồ mang ý nghĩa tượng trưng cho hai cách sống đối lập nhau ấy.
1. Nhu cầu biểu cảm của con người. Câu 1. - Cảm xúc ở hai bài ca dao: + Bài 1: Nỗi khổ đau bất lực của những con người thấp cổ bé họng trong xã hội. + Bài 2: Niềm rạo rực phơi phới của người con gái trước cánh đồng lúa và tuổi xuân của mình. - Người ta thổ lộ tình cảm là để phô bày lòng mình, để khơi gợi lòng đồng cảm của người khác với nhu cầu được chia sẻ. - Khi con người có những niềm vui hay nỗi buồn thì người ta có nhu cầu làm văn biểu cảm. - Thư gửi cho người thân bạn bè là nơi bộc lộ tình cảm nhiều nhất, bởi vì thư là thể hiện nhu cầu biểu hiện tình cảm. 2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm Câu 2. - Nội dung của hai đoạn văn. + Đoạn 1: Người viết thư đã nhắc lại những kỉ niệm giữa mình và Thảo, qua đó thể hiện nỗi niềm thương nhớ. + Đoạn 2: Sự liên tưởng và sự xúc động thiêng liêng của nhà văn Nguyên Ngọc khi nghe tiếng hát dân ca trong đêm khuya. - So sánh: So sánh nội dung của hai đoạn văn trên với nội dung của văn tự sự và miêu tả, ta thấy nội dung hai đoạn văn trên thiên về biểu hiện suy nghĩ của tâm hồn người viết. - Đánh giá ý kiến: Ý kiến cho rằng tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm là tình cảm, cảm xúc thấm nhuần tư tưởng nhân văn. Qua hai đoạn văn trên ta thấy ý kiến đó là hoàn toàn đúng. II. Luyện tập Câu 1. - Hai đoạn văn, đoạn 1 không phải là văn biểu cảm, chỉ miêu tra hoa hải đường dưới góc độ sinh học. - Đoạn 2 có giá trị biểu cảm vì: + Nhà văn bộc lộ sự yêu thích của mình đối với hoa hải đường “từ cổng vào, lần nào tôi cũng phải dừng lại ngắm những cây hải đường”, “Tôi đã ngẩn ngơ đứng ngắm”. + Nhà văn sử dụng rất nhiều sự liên tưởng so sánh, ẩn dụ, hồi ức… miêu tả sự lộng lẫy, kiều diễm của hoa để khơi gợi tình cảm yêu hoa ở bạn đọc: “Hàng trăm đóa hoa ở đầu cành phơi phới như một loài chào hạnh phúc”… “Màu đỏ thắm rất quý, hân hoan say đắm” “Những cánh hoa khum khum như muốn phong lại nụ cười má lúm đồng tiền”. + Tác giả vừa sử dụng biểu cảm trực tiếp và sử dụng biểu cảm gián tiếp (thông qua sự tự sự, miêu tả). + Văn bản này được viết theo thể loại tùy bút, thể loại đặc trưng của văn biểu cảm. Câu 2. Nội dung biểu cảm của bài thơ không được thể hiện một cách trực tiếp mà ẩn kín vào bên trong câu chữ. Qua nội dung biểu ý của bài thơ ta có thể cảm nhận nội dung biểu cảm sau: - Ở bài “Nam quốc sơn hà”: + Niềm tự hào về chủ quyền và cương vực lãnh thổ của đất nước. + Niềm tin vào chân lí, vào chiến thắng của dân tộc. - Ở bài “Phò giá về kinh”: + Cảm hứng tự hào, kiêu hãnh trước những chiến công của dân tộc. + Niềm tin và niềm yêu thương lo lắng cho đất nước. Câu 3. Kể tên một số văn bản biểu cảm hay mà em biết. - Các em có thể ghi tên những văn bản mà mình đã đọc ngoài chương trình hoặc trong chương trình. - Những văn bản biểu cảm hay mà các em đã được học: “Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” của Xi-át-tơn, “Lòng yêu nước” của I-li-a Ê-ren-bua. “Mẹ tôi” của A-mi-xi, những câu hát về tình cảm gia đình, về tình yêu quê hương, đất nước, con người… Câu 4. Sưu tầm và chép ra giấy một đoạn văn xuôi biểu cảm. Lòng yêu nước – Ê-ren-bua “Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất: yêu cái cây trồng ở trước nhà, yêu cái phố nhỏ đổ ra bờ sôn, yêu vị thơm chua mát của trái lê mùa thu, hay mùi cỏ thảo nguyên có hơi rượu mạnh”… “Dòng suối đổ vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra biển. Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu miền quê trở nên lòng yêu Tổ quốc”. Bức thư của thủ lĩnh da đỏ - Xi-át-tơn … “Đối với đồng bào tôi, mỗi tất đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi. Những dòng nhựa chảy trong cây cối cũng mong trong đó kí ức của người da đỏ”.
Nhận xét:Để biểu đạt tình cảm đó tác giả đã mượn hình ảnh tấm gương làm chỗ dựa bởi nó luôn phản chiếu một cách trung thực tất cả mọi thứ xung quanh Tình cảm và sự đánh giá của tác giả rõ ràng và chân thực. Điều đó làm cho bài văn giàu sức gợi, thuyết phục và hấp dẫn. Hay nói cách khác, những tình cảm ấy tạo nên giá trị cho bài văn.
ai soạn văn bài tìm hieur chung về vưn biểu cảm giùm mình
( ngắn gọn thui nhé )
ai xong trước sẽ tick
. Văn biểu cảm:
_ Là văn bản viết ra nhằm biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khêu gợi lòng đồng cảm nơi người đọc.
_ Còn gọi là văn trữ tình; bao gồm các thể loại văn học như thơ trữ tình, ca dao trữ tình, tùy bút…
mik sẽ giúp bn nhưng bn đưa ra câu hỏi đi mik ko có sách bn ạ!Thông cảm nhé!
I. Nhu cầu biểu cảm và văn biểu cảm
- Hai câu ca dao đầu tiên thể hiện nỗi thương cảm với những thân phận người nhỏ bé, kêu vô vọng nhưng không ai thấu, không ai thương xót
- Bốn câu ca dao tiếp theo: Niềm vui phơi phới của người con gái trước cánh đồng và tuổi xuân thì của mình. Cũng như sự lo lắng về thân phận của mình trước muôn nẻo đường đời.
→ Con người khi có nhu cầu bộc lộ tình cảm, cảm xúc sẽ làm văn biểu cảm.
Thư gửi bạn bè sẽ bộc lộ tình cảm nhiều nhất, bởi vì thư thể hiện nhu cầu tình cảm của con người.
2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm
Đoạn văn số (1) trực tiếp biểu hiện nỗi nhớ thông qua nhắc lại một số kỉ niệm
→ Cách biểu cảm thường thấy trong từ ngữ, thu từ, nhật kí
- Đoạn văn (2) thể hiện tình cảm thiết tha gắn bó với quê hương, đất nước
⇒ Cả hai đoạn văn đều chưa có nội dung hoàn chỉnh nhưng thể hiện được tình cảm và tâm trạng của người viết
b, Hai đoạn văn cho thấy: tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm là tình cảm đậm chất tư tưởng nhân văn
- Khi con người nảy nở tình cảm chân thành, nhân văn thì sự bieur cảm trở nên đặc sắc, cuốn hút
c, Phương thức biểu đạt tình cảm, cảm xúc ở hai đoạn văn trên có những đặc điểm:
- Đoạn (1) thuộc dạng biểu cảm trực tiếp (nói về kỉ niệm thương nhớ đối với bạn)
- Đoạn (2) thuộc dạng biểu cảm gián tiếp (tác giả thông qua miêu tả tiếng hát của cô gái)
⇒ Như vậy, cách biểu cảm có thể thực hiện hai cách: bộc bạch trực tiếp tình cảm, hoặc biểu cảm thông qua những kỉ niệm, hình ảnh gợi liên tưởng.
II. Luyện tập
Bài 1 (trang 73 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Cả hai đoạn văn đều nói về hoa hải đường nhưng:
- Đoạn văn 1: chủ yếu tả chính xác về đặc điểm của loài hoa hải đường
- Đoạn văn b sử dụng yếu tố tưởng tượng và biểu cảm để khơi gợi vẻ đẹp và cảm nhận tinh tế, lưu lại dấu ấn của tác giả.
→ Đoạn văn về hoa hải đường cho thấy tác giả sử dụng linh hoạt yếu tố tự sự, miêu tả để tạo nên bức tranh biểu cảm về hoa hải đường.
Bài 2 (Trang 74 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Cả hai bài thơ: Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh đều là văn biểu cảm trực tiếp. Bởi:
Cả hai tác phẩm đều nói về lòng tự tôn dân tộc, tình yêu nước sâu sắc, trực tiếp
- Sông núi nước Nam thể hiện quyết tâm và ý chí bảo vệ chủ quyền trước mọi thế lực xâm lược.
- Phò giá về kinh thể hiện tình cảm trực tiếp của tác giả trước chiến thắng vang dội của nước Đại Việt cũng như khát vọng thái bình của dân tộc ta thời đại nhà Trần. Qua đó bộc lộ hào khí Đông A
Bài 3 (trang 74 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Một số bài văn, bài thơ biểu cảm: Khăn thương nhớ ai (ca dao), Cảm hoài, Thu điếu, Đây mùa thu tới, Khóc Dương Khuê, Bánh trôi nước…
Bài 4 (trang 74 sgk ngữ văn 7 tập 1)
Đoạn văn biểu cảm:
Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Việc như thế không bao giờ con được tái phạm nữa. En ri cô của bố ạ! Sự hỗn láo của con như một nhát dao nhát dao đâm vào tim bố vậy! Bố nhớ, cách mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!... Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con.
( Những tấm lòng cao cả- Et- môn- đô A- mi-xi)
Tìm hiểu chung về vă biểu cảm
I. NHU CẦU BIỂU CẢM VÀ VĂN BIỂU CẢM
1. Nhu cầu biểu cảm của con người
Những câu ca dao sau:
- Thương thay con cuốc giữa trời
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
- Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông.
- Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Mỗi câu ca dao trên thổ lộ tình cảm, cảm xúc gì? Người ta thổ lộ tình cảm làm gì? Theo em, khi nào thì con người cảm thấy cần phải làm văn biểu cảm? Trong thư gửi cho người thân, bạn bè có cần thổ lộ tình cảm không?
Trả lời:
- Câu ca dao thứ nhất biểu hiện nỗi khổ đau oan trái của người lao động không được lẽ công bằng nào soi tỏ.
- Câu ca dao thứ hai biểu hiện xúc về một niềm hạnh phúc bao la, êm ái và tự hào.
- Thông thường, người ta thổ lộ tình cảm để mong được chia sẻ được đồng cảm. Khi vui mà được chia sẻ thì niềm vui sẽ nhân lên, khi mà được chia sẻ thì nỗi buồn sẽ vơi bớt đi.
- Khi có tình cảm dồn nén, chất chứa, khôrg nói ra không được người ta có nhu cầu làm văn biểu cảm. Cho nên, trong thư từ gửi người thân hay bạn bè, em thường biểu lộ tình cảm của mình trong đó.
2. Đặc điểm chung của văn biểu cảm
Hai đoạn văn sau:
(1) Thảo thương nhớ ơi! Mới ngày nào Thảo còn ngồi chung bàn với Hỏng, Minh, Ngọc, thế mà nay Thảo đã theo cha mẹ thành phố Hồ Chí Minh, để cho bọn mình xiết bao mong nhớ. Thảo có nhớ những lần chúng mình cùng dạo Hồ Tây, cung chơi Thủ Lệ, thăm quan Ao Vua? Thảo có nhớ một lần mình ốm dài, Thảo chép cho mình?
(Bài làm của học sinh)
(2) Trên đài, một người con gái nào đó vừa hát một bài dân ca của đất nước trong đêm khuya. Bây giờ tất cả im lặng rồi, giọt sao khung cửa đọng lại, đứng im, không nhảy nữa, đêm đã đi vào chiều sâu, mà vẫn còn nghe âm vang mỗi giọng hát của người con gái nãy. Một giọng hái dân ca, ngân nga bát ngát như cánh cò trên đồng lúa miền Nam chạy tới chân trời, có lúc rụt rè, e thẹn như khoe người yêu mới gặp, có lúc tinh nghịch, duyên dáng như những chán nhỏ thoăn thoắt gánh lúa chạy trên những con đường làng lẫn bóng tre và bóng nắng... Có lẽ không phải là một người con gái đã hát trên đài. Đó chính là quê hương ta đang lên tiếng hát. Tiếng nga lên từ lòng đất, ở trong đó một góc vườn có đôi cây sầu đông và giàn bầu dong đưa quả nặng, một ngày đã xa, mẹ ta đã chôn nhúm rau của ta thuở ta mới lọt lòng. Đó là tiếng ngân của mặt của dòng sông, của những xóm làng và những cánh đồng sau ngày lao động và chiến đấu.
(Nguyên Ngọc)
a. Hai đoạn văn trên biểu đạt nội dung gì? Nội dung ấy có đặc điểm gì khác so với nội dung của văn bản tự sự và miêu tả?
b. Có ý kiến cho rằng tình cảm, cảm xúc trong văn biểu cảm phải là tình cảm, cảm xúc thấm nhuần tư tưởng nhân văn. Qua hai đoạn văn trên, em có tán thành với ý kiến đó không?
c. Em có nhận xét gì về phương thức biểu đạt tình cảm, cảm xúc ở hai đoạn văn trên?
Trả lời:
a.
- Đoạn văn (1) nói lên nỗi thương nhớ người bạn cùng học chung ngày nào.
- Đoạn (2) biểu đạt nỗi nhớ cùng tình yêu quê hương của tác giả được gợi lên từ bài dân ca.
Nếu so với nội dung của văn bản tự sự miêu tả thì nội dung của hai đoạn văn trên chủ yếu nhằm bộc lộ cảm của người viết.
b) Qua hai đoạn văn trên, em rất tán thành ý kiến cho rằng tình cảm xúc trong văn biểu cảm thường là những tình cảm đẹp, thấm nhuần tư tưởng nhân văn (như yêu con người, yêu thiên nhiên, yêu quốc, ghét những thói tầm thường, độc ác...).
c. Phương thức biểu đạt tình cảm, cảm xúc ở đoạn một là bộc lộ trực bằng ngôn từ (“Thảo thương nhớ ơi!”). Đoạn văn (2), tác giả dùng biện pháp tự sự, miêu tả để gợi tình cảm. Như vậy, bên cạnh các từ ngữ trực tiếp bộc lộ tình cảm như thương nhớ ơi, mới ngày nào ... thế mà, xiết bao mong nhớ,... còn là những kỉ niệm, các hình ảnh gợi liên tưởng như giọng hát dân ca trong đêm, cánh cò, con đường làng,... cũng thể hiện sâu sắc những cung bậc cảm xúc, lay động lòng người,...
II. LUYỆN TẬP
1. So sánh hai đoạn văn sau và cho biết đoạn nào là biểu cảm. Vì sao? Hãy chỉ ra nội dung biểu cảm của đoạn văn ấy.
Trả lời:
a. Hải đường: Loài cây nhỡ, họ chè, lá dài, dày, mặt trên bóng, mép có răng cưa. Hoa mọc từ 1 tới 3 đóa ở gần ngọn cây, ngọn cành, có cuống dài, tràng hoa màu đỏ tía, nhị đực rất nhiều. Hoa nở ở Việt Nam vào dịp Tết âm lịch, đẹp, không thơm. Thường trồng làm cảnh.
(Theo Từ điển Bách khoa Nông nghiệp)
b. Từ cổng vào, lần nào tôi cũng phải dừng lại ngắm những cây hải đường trong mùa hoa của nó, hai cây đứng đối nhau trước tấm bình phong cổ, rộ lên hàng trăm đóa ở đầu cành phơi phới như một lời chào hạnh phúc. Nhìn gần, hải đường có một màu đỏ thắm rất quý, hân hoan, say đắm. Tôi vốn không thích cái lối văn hoa của các nhà nho cứ muốn tôn xứng hoa hải đường bằng hình ảnh của những người đẹp vương giả. Sự thực ở nước ta, hải đường đâu phải chỉ mọc nơi sân nhà quyền quý, nó sống khắp các vườn dân, cả đình, chùa, nhà thờ họ. Dáng cây cũng vậy, lá to thật khỏe, sống lâu nên cội cành thường sần lên những lớp rêu da rắn màu rỉ đồng, trông dân dã như cây chè đất đỏ. Hoa hải đường rạng rỡ, nồng nàn, nhưng không có vẻ gì là yểu điệu thục nữ, cánh hoa khum khum như muốn phong lại cái nụ cười má lúm đồng tiền. Bỗng nhớ năm xưa, lần đầu từ miền Nam ra Bắc lên thăm Đền Hùng, tôi đã ngẩn ngơ đứng ngắm hoa hải đường nở đỏ núi Nghĩa Linh.
(Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Đoạn văn thứ hai là văn biểu cảm. Vì đoạn văn đã bộc lộ tình cảm thích hoa hải đường của tác giả. Sự yêu thích đó được biểu lộ qua cái nhìn tưởng tượng chủ quan của tác giả về hoa hải dường (“phơi phới như một lời chào hạnh phúc”, “trông dân dã như cây chè đất đỏ) biểu lộ trực tiếp bằng lời văn (“màu đỏ thắm rất quý, hân hoan, tay đắm”, “rạng rỡ nồng nàn”, “ngẩn ngơ đứng ngắm hoa hải đường”).
2. Hãy chỉ ra nội dung biểu cảm ở hai bài Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh.
Trả lời:
Nội dung biểu cảm của cả hai bài thơ Sông núi nước Nam và Phò giá về kinh đều thể hiện bản lĩnh, khí phách dân tộc. Một thể hiện lòng tự hào về một nền độc lập dân tộc; một thể hiện khí thế chiến thắng hào hùng và khát vọng hòa bình lâu dài của dân tộc.
- Sông núi nước Nam: sắc thái khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ lí tưởng về chủ quyền ấy trước mọi kẻ thù xâm lược được bộc lộ trực tiếp, không thông qua yếu tố trung gian nào.
- Trong Phò giá về kinh, hai câu đầu có yếu tố tự sự, tất nhiên sự kiện ở Chương Dương và Hàm Tử là phương tiện để tác giả thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị. Xem lại phần đọc hiểu bản để nắm được phương thức biểu cảm, nội dung tình cảm ở hai bài thơ một cách cụ thể.
3. Một số bài văn biểu cảm: Buổi học cuối cùng (Ngữ văn 6), Biển đẹp (Ngữ văn 6/2 - Trang 47), Cổng trường mở ra (Ngữ văn 7), Mẹ tôi (Ngữ văn 7).
4. Một số đoạn văn xuôi biểu cảm.
CÂY TRE
Cành lá tre này cũng như cành lá tre khác, không có gì đặc biệt, tôi không bao giờ nhìn ngắm một cành tre mà không thấy nổi lên lòng những ý nghĩ và những-cảm giác lúc nào cũng giông nhau.
Khi thấy các lá tre gió thổi vút một chiều, tôi cảm thấy một vang âm thầm và kín đáo trong tâm hồn. Hình như một cảm giác gì thanh và lạnh lẽo, một cái gì vừa cứng cỏi lại vừa chua xót, vừa tha thiết lại thanh đạm, như tâm hồn một nhà ẩn dật thời xưa, chán những điều thế đem giấu cái tài nâng không được ai biết trong rừng núi... Vài lá tre nhọn vắt qua trăng sáng trông thật giống một bức tranh phóng bút của Tàu.
(Thạch Lam)
GIÃ TỪ TUỔI NHỎ
Trái sáp đậu thì hoa phải tàn, nếu hạt thóc không chết đi thì cây cũng không sống, em cũng biết rằng ta muốn ôm em lại mãi, nhưng có như thế được đâu. Thế là em đi, còn ta thui thủi về một mình, con đường mộng đã thành con đường đời, ta bước từng bước đau thương, vì lòng ta và cả em. Ta không muốn quay đầu lại nhìn; em đi rồi ta phải thành một người lớn, phải siêng nâng chứ, nào là công việc, nào là cuộc đời, nào là cái đời,...
Còn em, tuổi nhỏ ơi! Ta không cầm thì em cũng không ở; em đi chầm chậm, lưng quay lại cho ta. Em mang theo mặt đẹp của em, hai má trai tơ, đậm, như mặt trời sắp , trán em tinh khiết, chưa hề oán hận, lòng thơ ngây, chỉ thích đùa cười. Từ bấy đến nay, em vào trong thời gian, đường mờ mịt không em?
Thôi, đường của em chỉ là khói sương thôi, chẳng bao lâu em sẽ lẫn với chân trời, anh chỉ nhìn đằng xa, tưởng em là mộng. Anh không dám giơ tay đón bắt sao được, mà dám bắt em sao? Em sẽ không đến với một khuôn mặt tạc trong thịt đời, khắc khổ, gập ghềnh, chín khô như một trái mùa hạ.
( Xuân Diệu - Ngày nay)
NGÔI TRƯỜNG CŨ
Tôi rảo bước đến trước trường và tần ngần đưa mắt nhìn vào. Tuy đã bao năm trời xa cách, ngôi trường vẫn không khác mấy khi xưa: vẫn mái rong rêu, vẫn bốn bức tường chớn chở, mấy chậu ti-gôn đã bắt đầu khoe mấy khóm cỗi cũng đang độ khai hoa. Cây điệp trước sân đã báo mùa thi với nghìn cánh hoa hồng tả tơi trên vệ cỏ. Một niềm cảm xúc xâm chiếm tâm hồn tôi. Mỗi cảnh vật đều khêu gợi ở tôi những bóng xưa, tăm tiếng cũ. Tôi thấy như sống lại trong khoảnh khắc quãng đời ấy, mà ngôi trường yêu mến kia đã phong kín của tôi bao nhiêu kỉ niệm buồn, vui. Tôi nhớ lại tất cả. Cái gì tôi cũng nhớ và cái gì cũng gieo vào 1 tôi một niềm lưu luyến cách vời.
(Thẩm Thệ Hà)