Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.
* Thí nghiệm 1: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Quá trình oxi hóa: Fe0 → Fe+2 + 2e
Quá trình khử: Cu+2 + 2e → Cu0
* Thí nghiệm 2: Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2
Quá trình oxi hóa: Fe0 → Fe+2 + 2e
Quá trình khử: 2H+ + 2e → H20
2.
* Thí nghiệm 1:
- Chất oxi hóa CuSO4
- Chất khử Fe
* Thí nghiệm 2:
- Chất oxi hóa H2SO4
- Chất khử Fe
- Hiện tượng: Xuất hiện bọt khí nổi lên, đẩy nước ra khỏi bình tam giác
- Nếu ngừng đốt nóng, phản ứng dừng lại, khí không được sinh ra
1: \(AgNO_3+NaI\rightarrow NaNO_3+AgI\downarrow\)
\(AgNO_3+NaCl\rightarrow NaNO_3+AgCl\downarrow\)
\(AgNO_3+NaBr\rightarrow NaNO_3+AgBr\downarrow\)
2: nếu xuất hiện kết tủa trắng thì ống nghiệm đó là NaCl
nếu xuất hiện kết tủa vàng nhạt thì ống nghiệm đó là NaBr
nếu xuất hiện kết tủa vàng đậm thì ống nghiệm đó là NaI
nếu ko xuất hiện kết tủa thì ống nghiệm đó là NaF
1. Bình được bổ sung chất xúc tác có tốc độ thoát khí nhanh hơn so với bình không có chất xúc tác.
2. Khi có chất xúc tác, phản ứng sẽ xảy ra qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn đều có năng lượng hoạt hóa thấp hơn so với phản ứng không xúc tác. Do đó số hạt có đủ năng lượng hoạt hóa sẽ nhiều hơn, dẫn đến tốc độ phản ứng tăng lên.
1. Sự thay đổi màu sắc trong ống nghiệm được đung nóng nhanh hơn.
2. Khi nhiệt độ tăng, tốc độ phản ứng sẽ tăng lên
1:
Ống nghiệm (1); dung dịch chuyển sang màu vàng
ống nghiệm (2): dung dịch có màu vàng và có chất rắn màu đen tím
ống nghiệm (3): dung dịch màu vàng nhạt dần và có chất rắn màu đen tím
2: Tính oxi hóa: Cl>Br
=>Cl đẩy Br- ra khỏi dung dịch muối
Tính oxi hóa; Br>I2
=>Br đẩy I- ra khỏi dung dịch muối
=>Tính oxi hóa; Cl2>Br2>I2
3: Để chứng tỏ có sự tạo thành I2 khi cho nước clo (hoặc nước brom) tác dụng với dung dịch sodium iốt ta có thể dùng thuốc thử là hồ tinh bột vì I2 tạo màu xanh đặc trưng với hồ tinh bột.
a) Phương trình hóa học của phản ứng
Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + CO2 + H2O
b) Thí nghiệm có thể xảy ra nên điều kiện phản ứng được thỏa mãn
=> Axit mới sinh ra H2CO3 yếu hơn HNO3 nên đã phân hủy thành khí CO2 và H2O
- Ta có phương trình: 2HCl + Fe → FeCl2 + H2↑
=> Khi cho đinh sắt tác dụng với dung dịch HCl thì có khí không màu thoát ra, khí đó là hydrogen
- Nhiệt độ càng cao, tốc độ phản ứng càng lớn
- Ta có phương trình: 2H2O2 → 2H2O + O2↑
=> Dung dịch H2O2 3% ở điều kiện thường phân hủy chậm và có khí không màu thoát ra, khí đó là Oxygen
- Khi có chất xúc tác, khí thoát ra nhiều hơn
=> Chất xúc tác MnO2 làm tăng tốc độ phân hủy H2O2