K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

quá trình tổng hợp protein cần cung cấp 12450 axit amin tự do ( mỗi axit amin không dùng quá 1 lần ) và giải phóng 12400 phân tử nước.1) Tính số axit amin của mỗi chuỗi polipeptit khi nó rời khỏi riboxom và số phân tử protein hình thành. Biết rằng mỗi phân tử protein gồm 2 chuỗi polipeptit dài bằng nhau sinh ra cùng trong quá trình tổng hợp protein trên với số lượng bằng nhau2) tính chiều dài của gen mang...
Đọc tiếp

quá trình tổng hợp protein cần cung cấp 12450 axit amin tự do ( mỗi axit amin không dùng quá 1 lần ) và giải phóng 12400 phân tử nước.

1) Tính số axit amin của mỗi chuỗi polipeptit khi nó rời khỏi riboxom và số phân tử protein hình thành. Biết rằng mỗi phân tử protein gồm 2 chuỗi polipeptit dài bằng nhau sinh ra cùng trong quá trình tổng hợp protein trên với số lượng bằng nhau

2) tính chiều dài của gen mang thông tin quy định cấu trúc của mỗi chuỗi polipeptit

3) chuỗi polipeptit thứ nhất của phân tử protein: gồm 4 loại axit amin là Leuxin, tirozin, alanin và valinlaafn lượt phân chia theo tỉ lệ 3:3:1:1

-chuỗi polipeptit thứ 2 của phân tử protein gồm 4 loại như sau alanin= 25%; valin=37,5% ,tirozin= 12,5%, còn lại là leuxin. hãy tính số axit amin tự do mỗi loại cần thiết để cấu thành các phân tử protein

0
7 tháng 10 2015
Để xác định loại axit nuclêic là ADN hay ARN mạch đơn hay mạch kép cần xác định các bước sau:
Bước 1: Xác định loại axit nuclêic là ADN hay ARN
- Nếu có 4 loại nuclêôtit A, T, G, X là ADN
- Nếu 4 loại nuclêôtit là A, U, G, X là ARN
Chú ý: Nếu axit nuclêic đó có thành phần U thì axit nuclêit đó là ARN, còn Nếu có thành phần T thì là ADN.
​Bước 2: Xác định mạch đơn hay mạch kép
- Dựa vào nguyên tắc bổ sung:
+ ADN mạch kép nếu A = T; G= X hoặc %A + %G = 50% hoặc %T + %X = 50%.
+ ARN mạch kép nếu A = U, G = X  hoặc %A + %G = 50% hoặc % U + %X = 50%
Như vậy: làm theo các bước trên ta có thể suy ra axit nucleit bài ra là ADN (Do có T) và là mạch đơn do (\(%A+%G \neq 50%\))
=> Đáp án A
11 tháng 7 2016

Cấu trúc di truyền của quần thể: P:  21/41AA:10/41Aa:10/41aa

Tần số alen: pA=21/41+5/41=26/41

qa= 10/41+5/41= 15/41

Qua ngẫu phối, thế hệ tiếp theo F1 và các thế hệ tiếp theo nữa (Fn)  thì cấu trúc di truyền và tần số alen không thay đổi:

Fn= F1= (26/41)2AA:2*(26/41)*16/41)Aa:(15/41)2aa

Tần số alen vẫn là: pA=21/41+5/41=26/41; qa= 10/41+5/41= 15/41

16 tháng 12 2021

Tần số các alen của QT:

\(p_A=0,6;q_a=0,4\)

Sau khi ngẫu phối 1 thế hệ, QT đạt cân bằng di truyền theo ĐL Hacđi-Vanbec:

\(\left(0,6\right)^2AA:2\cdot0,6\cdot0,4Aa:\left(0,4\right)^2aa\)

\(=0,36AA:0,48Aa:0,16aa\)

QT cân bằng di truyền ngẫu phối không thay đổi cấu trúc qua các thế hệ

Nên sau 5 thế hệ ngẫu phối thì quần thể có cấu trúc di truyền

0,36 AA:0,48 Aa :0,16aa

21 tháng 6 2019

Đáp án D

(1) sai, sợi nhiễm sắc có đường kính 30nm

(2) đúng

(3) đúng

(4) sai, sợi cơ bản và sợi nhiễm sắc có đường kính lần lượt là 11nm và 30nm

6 tháng 10 2018

Sau n thế hệ tự thụ phấn tỷ lệ kiểu gen Aa: y/2^n =0,5/2^n =0.0625

→n = 3

Đáp án cần chọn là: A