Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)
- Ta có P: Đỏ x Đỏ F1 xuất hiện cây hoa trắng. Chứng tỏ hoa đỏ là tính trạng trội; hoa trắng là tính trạng lặn.
Quy ước: Gen A quy định tính trạng hoa đỏ; a- Hoa trắng
- Để F1 xuất hiện cây hoa trắng (aa) thì bố mẹ đều cho giao tử a. Suy ra P có kiểu gen Aa.
- Sơ đồ lai; P: Aa x Aa
G: A; a A; a
F1: 3 A – (hoa đỏ) : 1 aa (hoa trắng)
b)
* Khi cho các cây hoa đỏ F1 tự thụ phấn:
- Cây hoa đỏ F1 có kiểu gen AA và Aa với tỉ lệ 1/3AA: 2/3 Aa.
* Khi xảy ra tự thụ phấn:
F1: 1/3 (AA x AA) và 2/3 (Aa x Aa)
F2: 1/3 AA và 2/3( 1/4AA: 2/4 Aa : 1/4aa)
- Tỉ lệ kiểu gen:
(1/3 + 2/3.1/4)AA + 2/3. 2/4Aa + 2/3.1/4 aa = 3/6AA + 2/6Aa + 1/6 aa.
- Tỉ lệ kiểu hình: 5 đỏ : 1 trắng.
c)
* Khi cho các cây hoa đỏ ở F1 giao phối ngẫu nhiên. Sẽ có 3 phép lai xảy ra:
- Tỉ lệ kiểu gen ở F2: 4/9 AA : 4/9 Aa : 1/9 aa
- Tỉ lệ phân li kiểu hình: 8 Hoa đỏ : 1 Hoa trắng
Võ Đông @ Anh Tuấn làm gì thì cũng vừa vừa phải phải thôi chứ ! Phải trả lời xong rồi giả vờ nói chuyện với ng` ra câu hỏi Kiệt ღ @ ๖ۣۜLý๖ۣۜ thì ng` khác mới k biết (ngoài tui). Chứ bạn làm như này thì lộ lắm nha =]]
a.
* Quy ước:
A - Thân cao
a - Thân thấp
- Cây đậu thân cao thuần chủng có kiểu gen AA
- Cây đậu thân thấp thuần chủng có kiểu gen aa
* Sơ đồ lai:
P: AA × aa
GP: A a
F1: Aa (100% Cây đậu thân cao)
F1 × F1: Aa × Aa
GF1: A; a A; a
F2: AA; Aa; Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình; 75% Cây đậu thân cao : 25% Cây đậu thân thấp
b.
- F2 giao phấn với nhau:
+ AA (Thân cao) × AA (Thân cao)
+ Aa (Thân cao) × Aa (Thân cao)
+ AA (Thân cao) × aa (Thân thấp)
+ Aa (Thân cao) × aa (Thân thấp)
+ aa (Thân thấp) × aa (Thân thấp)
+ AA (Thân cao) × Aa (Thân cao)
c.
- F2 tự thụ phấn với nhau:
+ AA (Thân cao) × AA (Thân cao)
+ Aa (Thân cao) × Aa (Thân cao)
+ aa (Thân thấp) × aa (Thân thấp)
Quy ước: A: thân cao a:thân thấp
a, F1 phân li có 1 thâp=> mỗi bên P phải cho giao tử a. mặt khác F1 có 1 cao nên 1 bên P phải mang giao tử A => KG của P: Aa x aa. SĐL tự viết
b, F1 phân li theo tỉ lệ 3:1=4 hợp tử = 2x2 => mỗi bên P cho 1 loại giao tử => KG của P: Aa x Aa. SĐL tự viết
c,Để F1 đồng tính thân cao thì mỗi bên P đều mang gen ít nhất 1 gen A => KG của P: AAxAA hoặc AAxAa. SĐL tự viết
b, ở câu b mình ghi nhầm tí nhé. mỗi bên P cho 2 loại giao tử => KG của P: Aa x Aa.
Bài 1: Sơ đồ lai từ P đến F2
Tính trạng hạt gạo đục trội hoàn toàn so với tính trạng hạt gạo trong
- Qui ước:
A: hạt gạo đục
a: hạt gạo trong.
- Kiểu gen của P: Giống lúa thuần chủng hạt gạo đục mang kiểu gen AA, giống lúa có hạt gạo trong mang kiểu gen aa.
Sơ đồ lai:
P: AA (hạt đục) x aa (hạt trong)
GP: A a
F1: Aa (100% hạt đục)
F1: Aa (hạt đục) x Aa (hạt đục)
GF1: A,a A,a
F2: 1AA: 2Aa: 1aa
Kiểu hình: 73 hạt gạo đục, 1 hạt gạo trong
Bài 2: Gen B quy định mắt lồi trội hoàn toàn so với gen b quy định mắt dẹt
Mắt lồi: BB, Bb
Mắt dẹt: bb
Ta thấy F1 có tỷ lệ mắt lồi/ mắt dẹt = 1:1
=> Kiểu gen của con đực mắt lồi trong phép lai là: Aa
Sơ đồ lai:
P: Aa (con đực, mắt lồi) x aa (con cái, mắt dẹt)
G: A,a a
F1: 1Aa:1aa (1 mắt lồi: 1 mắt dẹt)
Vì cho lai hai cây đậu thân cao và thân thấp thu được F1 toàn thân cao-> đây là hiện tượng di truyền tuân theo quy luật phân li của Men-đen->tính trạng thân cao là tính trạng trội còn thân thấp là tính trạng lặn.
Theo bài ra, quy ước:
Gen A: quy định tính trạng thân cao
Gen a: quy định tính trạng thân thấp
-Cây đậu P thân cao có kiểu gen AA hoặc Aa
-Cây đậu P thân thấp có kiểu gen aa
Sơ đồ lai:
*Trường hợp 1
P:AA;aa
Gp: Aa
F1:tỉ lệ kiểu gen: 100%
ti lệ kiểu hình:thân cao(100%)
*Trường hợp 2
P: Aa x aa
G:Aa,aa
F:tỉ lệ kiểu gen:1Aa:1aa
tỉ lệ kiểu hình:1thân cao:1 thân thấp
F1 x F1:Aa x Aa
G:AA, Aa, Aa,aa
F2:tỉ lệ kiểu gen: 1AA, 2Aa, 1aa
tỉ lệ kiểu hình: 1 thân cao: 2 thân cao: 1 thân thấp
+ P thân cao x thân thấp
F1: 100% thân cao
\(\rightarrow\) thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp
- qui ước: A: cao, a: thấp
- P: thân cao x thân thấp
+ TH1: AA x aa
F1: 100% Aa: thân cao
F1 x F1: Aa x Aa
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 cao : 1 thấp
+ TH2: Aa x aa
em viết tương tự nha
Ta có phép lai:
P: AA x aa
Gp: A a
F1: 100%Aa
F1 x F1: Aa x Aa
Gf1: A, a A, a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa (3 đỏ : 1 trắng)
Để F2 có tỉ lệ kiểu hình như trên cần thỏa mãn điều kiện sau:
- Số lượng cá thể đem lai đủ lớn
- Quá trình giảm phân, thụ tinh bình thường không có đột biến
- Gen trội phải trội hoàn toàn, p thuần chủng tương phản
đây nè bạn
A ) vì đậu Hà Lan là cây lưỡng tính thụ phấn nghiêm ngặt
F1 có thể coi là cây tự thụ phấn
B) quy ước gen:A thân cao
a thân thấp
kiểu gen :thân cao AA
Thân thấp aa
Plai: P AA * aa
( thân cao) ( thấp)
Gp A a
F1 Aa(100% cây thân cao)
F1*F1 Aa * Aa
( cao) ( cao)
F2 1AA:2Aa:1aa
suy ra KG F2 là AA , Aa,aa
th1 F2*F2 AA * Aa
( cao) ( cao)
Gf2 A A,a
F3 1 AA : 1 Aa ( 100% cây thân cao )
Th2 F2*F2 AA * aa
( cao) ( thấp )
Gf2 A a
F3 Aa( 100% cây thân cao)
Th3 F2*F2 Aa * aa
( cao) ( thấp)
Gf2 A,a a
F3 1Aa: 1aa ( tỉ lệ 1 cao: 1 thấp)