K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 3

Olm chào em. Dạng toán phân số có quy luật thì có nhiều dạng.

Nhưng có hai dạng chính là:

Dạng 1: tử số bằng hiệu hai thừa số dưới mẫu.

Dạng 2: Mẫu nọ gấp một số lần mẫu kia.

a; Cách giải dạng 1:

+ Tách từng hạng tử thành hiệu hai phân số.

+ Triệt tiêu các hạng tử giống nhau

+ Thu gọn ta được tổng cần tính.

b; Cách giải Dạng 2:

+ Nhân cả hai vế với số lần mà mẫu nọ gấp mẫu kia đó.

+ Trừ vế cho vế

+ Triệt tiêu các hạng tử giống nhau ta có tổng thu gọn cần tính.




12 tháng 3

Ví dụ dạng 2:

Tính giá trị biểu thức:

B = \(\frac12+\frac14+\frac18+.\ldots+\frac{1}{1024}\)

2B = 1+ \(\frac12+\frac14+\frac18+\cdots+\frac{1}{512}\)

2B - B = 1+ \(\frac12+\frac14+\frac18+\cdots+\frac{1}{512}\)- (\(\frac12+\frac14+\frac18+\cdots+\frac{1}{512}\))

B = 1+ \(\frac12\) + \(\frac14\) + \(\frac18\) + ... + \(\frac{1}{512}\) - \(\frac12\) - \(\frac14\) - \(\frac18\) - ... - \(\frac{1}{512}-\frac{1}{1024}\)

B = (\(1-\frac{1}{1024}\)) + (\(\frac12-\frac12\)) + (\(\frac14-\frac14\)) + (\(\frac18\)-\(\frac18\)) + ...+ (\(\frac{1}{512}-\frac{1}{512}\)) + (\(\)

B = 1 - \(\frac{1}{1024}\)

B = \(\frac{1023}{1024}\)


26 tháng 4 2015

\(A=\frac{1}{2}+\frac{1}{2^2}+\frac{1}{2^3}+......+\frac{1}{2^{2014}}\)

\(\Rightarrow A<\frac{1}{1.2}+\frac{1}{2.3}+\frac{1}{2.3}+.....+\frac{1}{2013.2014}\)

\(\Rightarrow A<\frac{1}{1}-\frac{1}{2}+\frac{1}{2}-\frac{1}{3}+\frac{1}{3}-\frac{1}{4}+.....+\frac{1}{2013}-\frac{1}{2014}\)

\(\Rightarrow A<\frac{1}{1}-\frac{1}{2014}\)

\(\Rightarrow A<1\)

**** cho mình nha ! ^_^

6 tháng 9 2016

A < 1

xin lỗi mình không biết cách viết phân số!!!!

nha!!!!

NV
27 tháng 2 2023

Cho các em nào chưa biết: bất kì một dãy số nguyên hữu hạn phần tử nào cũng luôn luôn tìm được ít nhất 1 quy luật của nó (bôi đậm và nhấn mạnh 2 chữ luôn luôn này, cho nên ai bảo là dãy này ko có quy luật là bậy đó). Dãy số càng ít phần tử thì càng dễ tìm quy luật, càng dài thì càng lâu (cần kiên nhẫn thôi chứ nó cũng ko khó lắm, bản chất chỉ là cộng trừ nhân chia 1 biến đơn giản). Kĩ thuật đó gọi là nội suy đa thức.

Nhưng cách làm trên thường ko được chào đón trong các câu hỏi vui, vì nó là thuần túy tính toán ai cũng làm ra được chẳng cần động não suy nghĩ gì hết, cứ đặt phép tính nội suy trâu bò là kiểu gì cũng ra.

27 tháng 2 2023

Thật ra em bảo là có thể có nhiều quy luật thì mình có thể suy ra đây là 1 đáp án cũng được á, còn đáp án khác anh nghĩ thêm

16 tháng 4 2016

khi tử và mẫu đều chia hết cho 1,2,3,4,5,6,7,8,9 dể mà nhớ nhé

18 tháng 8 2017

Đáp án: 4 - 1 = 15 và 5 - 1 = 24.

Quy luật: Bình phương số đầu và trừ đi 1 sẽ ra kết quả:

Cụ thể: 1*1 - 1 = 0

2*2 - 1 = 3... 4*4 - 1 = 15 và 5*5 - 1 = 24.

18 tháng 8 2017

tự hỏi và tự trả lời.  hay vc

A.Lý thuyết về dấu tam thức bậc hai

1. Tam thức bậc hai (một ẩn) là đa thức có dạng f(x) = ax2 + bx  + c trong đó x là biến a, b, c là các số đã cho, với a ≠ 0.

Định lí. Cho tam thức bậc hai f(x) = ax2 + bx  + c (a ≠ 0)

có biệt thức    ∆ = b2 – 4ac.

- Nếu ∆ < 0 thì với mọi x, f(x) có cùng dấu với hệ số a.

- Nếu ∆ = 0 thì f(x) có nghiệm kép x = , với mọi x ≠ , f(x) có cùng dấu với hệ số a.

- Nếu ∆ > 0, f(x) có 2 nghiệm x1, x(x< x2) và luôn cùng dấu với hệ số a với mọi x ngoài đoạn [x1; x2] và luôn trái dấu với hệ số a với mọi x trong đoạn (x1; x2).

2. Bất phương trình bậc hai một ẩn.

Là mệnh đề chứa một biến có một trong các dạng:

ax2 + bx  + c > 0, ax2 + bx  + c < 0, ax2 + bx  + c ≥ 0, ax2 + bx  + c ≤ 0               trong đó vế trái là một tam thức bậc hai.

Để giải bất phương trình bậc hai một ẩn ta dùng định lí về dấu của tam thức bậc hai.

17 tháng 4 2017

Lời giải:

Giải bài 159 trang 64 SGK Toán 6 Tập 2 | Giải toán lớp 6Giải bài 159 trang 64 SGK Toán 6 Tập 2 | Giải toán lớp 6

17 tháng 4 2017

a) \(\dfrac{1}{6};\dfrac{1}{3};\dfrac{1}{2};...\)

\(\Rightarrow\dfrac{1}{6};\dfrac{2}{6};\dfrac{3}{6};...\)

Dãy có quy luật tăng dần lên 1 đơn vị ở tử số

\(\Rightarrow\) Số tiếp theo của dãy là: \(\dfrac{4}{6}\)

b) \(\dfrac{1}{8};\dfrac{5}{24};\dfrac{7}{24};...\)

\(\Rightarrow\dfrac{3}{24};\dfrac{5}{24};\dfrac{7}{24};...\)

Dãy có quy luật tăng dần lên 2 đơn vị ở tử số

\(\Rightarrow\) Số tiếp theo của dãy là: \(\dfrac{9}{24}\)

c) \(\dfrac{1}{5};\dfrac{1}{4};\dfrac{1}{3};...\)

\(\dfrac{4}{20};\dfrac{5}{20};\dfrac{6}{20};...\)

Dãy có quy luật tăng dần lên 1 đơn vị ở tử số

\(\Rightarrow\) Số tiếp theo của dãy là: \(\dfrac{7}{20}\)

d) \(\dfrac{4}{15};\dfrac{3}{10};\dfrac{1}{3};...\)

\(\Rightarrow\dfrac{8}{30};\dfrac{9}{30};\dfrac{11}{30};...\)

Dãy có quy luật tăng dần lên 1 đơn vị ở tử số

\(\Rightarrow\) Số tiếp theo của dãy là: \(\dfrac{12}{30}\)

Hình như đây là 1 bài toán lớp 7. Bạn có thể giải theo cách đặt ẩn theo những bạn đã làm ở trên nhưng hình như lớp 7 chưa có đặt ẩn thì phải. Mình sẽ chỉ bạn phương pháp giải chi tiết theo cách lớp 7 như sau: 1) Dự đoán kết quả (tính trong đầu): Dạng bài phân tích số, đa thức hay tính giá trị biểu thức thật ra là chứng minh đẳng thức A = B và 1 vế B đã bị giấu đi. Nếu biết...
Đọc tiếp

Hình như đây là 1 bài toán lớp 7. Bạn có thể giải theo cách đặt ẩn theo những bạn đã làm ở trên nhưng hình như lớp 7 chưa có đặt ẩn thì phải. 
Mình sẽ chỉ bạn phương pháp giải chi tiết theo cách lớp 7 như sau: 
1) Dự đoán kết quả (tính trong đầu): 
Dạng bài phân tích số, đa thức hay tính giá trị biểu thức thật ra là chứng minh đẳng thức A = B và 1 vế B đã bị giấu đi. Nếu biết cụ thể 2 vế thì chứng minh dễ hơn nhiều. 
Bấm máy tính, ta có: 
12 = 3.4 
1122 = 33.34 
111222 = 333.334 
11112222 = 3333.3334 
.... 
Có lẽ bạn đã nhận ra quy luật rồi, vậy bắt đầu chứng minh: 
Ta có: 111222 = 111000 + 222 = 111.1000 + 111.2 = 111(1000 + 2) = 111(999 + 3) = 111.3(333 + 1) 
=333.334 (đpcm) 
Đơn giản vậy thôi nếu biết trước kết quả, đây là 1 phương pháp bổ ích bạn nên tận dụng^

0