Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Có 3 nguyên tố chính ảnh hưởng đến sự phân bố của dân cư.
Điều kiện tự nhiên: Khí hậu, nước, địa hình , đất, khoáng sản,..thuận lợi thu hút cư trú.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Phương thức sản xuất (tính chất nền kinh tế), trình độ phát triển kinh tế,... quyết định đến cư trú.
- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, cư trú đông, chuyển cư, .
Các nhân tố ảnh hưởng đến phân bố dân cư
- Điều kiện tự nhiên: Khí hậu, nước, địa hình , đất, khoáng sản,..thuận lợi thu hút cư trú.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Phương thức sản xuất (tính chất nền kinh tế), trình độ phát triển kinh tế,... quyết định đến cư trú.
- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, cư trú đông, chuyển cư, ...

1. dân số thế giới là 6,777 tỉ người (năm 2009) .
dân số tăng nhanh dẫn đến :
- Hậu quả: tạo sức ép đối với việc làm, phúc lợi xã hội, môi trường, kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội…
- Biện pháp: thực hiện chính sách dân số và phát triển kinh tế xã hội để hạ thấp tỉ lệ gia tăng dân số.
2.Mật độ dân số là số dân ở 1 đơn vị lãnh thổ nhất định và trong 1 thời điểm nhất định .
dân cư trên thế giới phân bố không đồng đều :
- Tập trung ở đồng bằng và ven biển vì 2 nơi này có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
- thưa thớt ở miền núi , cao nguyên , vùng có khí hậu khắc nghiệt vì khó khăn , ko có điều kiện phát triển .
3.Môi trường xích đạo ẩm chủ yếu nằm trong khoảng từ 5°B đến 5°N.
đặc điểm :
- Có khí hậu nóng ẩm quanh năm (quanh năm nóng trên 25°c, mưa từ 1.500 — 2.000mm). - Có rừng rậm xanh quanh năm phát triển ở khắp nơi (rừng rậm rạp, nhiều tầng; tập trung nhiều loài cây, chim, thú trên thế giới).
4 . Môi trường nhiệt đới nằm ở khoảng từ vĩ tuyến 5° đến chí tuyến ở cả hai bán cầu.
đặc điểm :
- Nóng quanh năm (trên 20°C) và có hai thời kì nhiệt độ tăng cao trong năm khi Mặt Trời đi qua đỉnh đầu. - Có một thời kì khô hạn; càng gần chí tuyến càng kéo dài từ 3 - 9 tháng (hoặc mưa tập trung vào một mùa); càng gần chí tuyến mùa mưa càng ngắn dần và lượng mưa từ 500 - 1.500mm.
Diện tích xavan và nửa hoang mạc ở vùng nhiệt đới đang ngày càng mở rộng là do phá rừng hoặc phá xavan đế làm rẫy và lấy gỗ củi khiến cho đất bị bạc màu, chỉ còn cỏ tranh mới có thế mọc lên được ở đó.
5 . Đặc điểm nổi bật của khí hậu nhiệt đới gió mùa:
- Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi theo mùa gió.
- Thời tiết diễn biến thất thường.
Việt Nam nằm trong môi trường nhiệt đới ẩm gió mùa .
6.Đới nóng là nơi có làng sóng di dân lớn do nhiều nguyên nhân khác nhau : Do thiên tai chiến tranh kinh tế chậm phát triển, thiếu việc làm,...
Di dân có tổ chức kế hoạch khai wang lại đồn điền trồng cây nông nghiệp xuất khẩu nhầm xuất khẩu khinh tế xã hội ở vùng núi vùng ven biển
Cần sử dụng biện pháp di dân có tổ chức kế hoạch giải quyết sức ép di dân sẽ nâng cao đời sốn king tế xã hội.

- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư
Phân bố dân cư là một hiện tượng xã hội có tính quy luật do tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố, trong đó nguyên nhân quyết định là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tính chất của nền kinh tế, sau đó là các nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác lãnh thổ, chuyển cư,...
Phân bố dân cư là một hiện tượng xã hội có tính quy luật do tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố, trong đó nguyên nhân quyết định là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tính chất của nền kinh tế, sau đó là các nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác lãnh thổ, chuyển cư,...

Câu 7:
- Dân cư Châu Phi phân bố không đều
- Sự phân bố của dân cư Châu Phi phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm của các môi trường tự nhiên
- Phần lớn dân cư Châu Phi sống ở nông thôn
- Các thành phố lớn thường là các thành phố cảng, tập trung ở ven biển
Giải thích sự phân bố dân cư không đều:
- Hoang mạc hầu như không có người.Dân cư thường tập trung trong các ốc đảo, các đô thị có quy mô nhỏ & các đô thị này rất thưa thớt.
- Môi trường nhiệt đới có mật độ dân cư trung bình, có nhiều thành phố từ 1 đến 5 triệu dân.
- Môi trường Xích đạo ẩm có mật độ dân cư khá cao, có những thành phố trên 5 triệu dân.
- Riêng vùng ven sông Nin có mật độ dân cư cao nhất, vì ở đây có châu thổ phì nhiêu.
C1:
- Đới nóng
+ Nằm trong khoảng chí tuyến bắc đến chí tuyến nam. Kéo dài từ tây sang đông
+ Có nhiệt độ cao, trung bình > 20độC
+ Lượng mưa lớn, trung bình 1500mm - 3000mm/Năm. -> Nóng ấm quanh năm
+ Gió Tín phong (mậu dịch) hoạt đồng
+ Sinh vật rất phong phú đa dạng
- Ở đới nóng phân ra các kiểu môi trường sau:
+ Môi trường xích đạo ẩm :
*Vị trí: Kéo dài từ 5 độ Bắc đến 5 độ Nam bao quanh đường xích đạo
*Khí hậu: Nhiệt độ trung bình >25độC, biên độ dao động nhỏ. Độ ẩm cao >80%. Lượng mưa lớn >2000mm/Năm. Mưa đều quanh năm
+ Môi trường nhiệt đới
*Vị trí: Nằm trong khoảng 5 độ dến chí tuyến của 2 bán cầu.
*Khí hậu: Nhiệt độ trung bình >20độC, biên độ dao động lớn. Lượng mưa trung bình 500mm - 1500mm/Năm. Có 2 mùa rõ rệt : Mưa, khô.
+ Môi trường nhiệt đới gió mùa
*Vị trí: Phân bố ở Đông Nam Á và Nam Á
*Khí hậu: Chịu tác động mạnh mẽ của 2 mùa gió : (1) Gió mùa mùa hạ từ biển thổi vào -> Nóng ẩm -> Mưa nhiều, (2) Gió mùa mùa đông từ lục địa thổi ra -> Khô lạnh -> Ít mưa. Nhiệt độ trung bình >20độC, biên độ dao động lớn. Lương mưa trung bình 1500mm - 2500mm/Năm. Thời tiết diễn biến thất thường -> Chịu nhiều thiên tai.

Tham khảo
- Phân bố đô thị:
+ Tập trung ở vùng đông bắc Hoa Kì ven Đại Tây Dương và phía nam Hồ Lớn.
+ Vào sâu nội địa mạng lưới đô thị thưa thớt, chủ yếu đô thị nhỏ.
- Sự xuất hiện nhiều thành phố mới ở miền Nam và ven Thái Bình Dương đã dẫn tới sự phân bố lại dân cư Hoa Kỳ.
Tham khảo:
+ Bán đảo A-la-xca và phía Bắc Ca-na-đa dân cư thưa thớt nhất.
+ Phía tây: trên hệ thống núi Cooc-đi-e dân cư cũng thưa thớt.
+ Dải đồng bằng ven biển Thái Bình Dương mật độ dân số cao hơn.

- Đặc điểm dân cư châu Âu:
+,dân số 727 triệu người (năm 2001)
+,Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của châu Âu rất thấp, chưa tới 0,1%.nhiều nước có tỉ lệ gia tăng tự nhiên âm
- Sự phân bố dân cư châu Âu: không đồng đều
+, Mật độ trung bình 70 người /km\(^2\)
+, Nơi đông dân: ven biển Tây và Trùng Âu,Nam Âu ,đồng bằng và thung lũng
+, Nơi thưa dân : Phía Bắc và những vùng núi cao
- Hậu quả của việc gia tăng dân số tự nhiên châu Âu :Tỉ lệ người già sống thọ ngày càng tăng,ảnh hưởng tiêu cực tới tỉ lệ lao động trên thế giới trong khi tỉ lệ sinh sản tự nhiên ở những nước phát triển chưa được cải thiện, chi phí ngân sách phục vụ cho an ninh xã hội của các quốc gia tăng lên đáng kể

Phân bố dân cư là một hiện tượng xã hội có tính quy luật do tác động tổng hợp của hàng loạt nhân tố, trong đó nguyên nhân quyết định là trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, tính chất của nền kinh tế, sau đó là các nguyên nhân về điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác lãnh thổ, chuyển cư,...
Dân số là tập hợp những người sinh sống trên lãnh thổ nhất định, là nguồn lực quan trọng cho sự phat triển kinh tế-xã hội.

câu 4: những vấn đề của môi trường đới ôn hòa là
- Ô nhiễm không khí
- Nguyên nhân:
+ Do sự phát triển công nghiệp, phương tiện giao thông
+ Sự bất cẩn khi sử dụng năng lượng nguyên tử
+ Do hoạt động tự nhiên( bão cát, cháy rừng,..)
- Hậu quả:
+ tạo nên những trận mưa axit
+ tăng hiệu ứng nhà kính khiến Trái Đất nóng lên, khí hậu toàn cầu biến đổi; băng ở 2 cực tan chảy, mực nước đại dương dâng cao...
+ thủng tầng ozon.
- ô nhiểm nước
- nguyên nhân:+ tập trung phần lớn các đô thị vào 1 dải đất rộng không quá 100 km chạy dọc ven biển
+ váng dầu ở các vùng biển
+ hóa chất thải ra từ các nhà máy, lượng phân hóa học và thuốc trừ sâu dư thừa trên đồng ruộng, cùng với chất thải sinh hoạt ở các đô thị...
- Hậu quả:+ làm ô nhiễm nguồn nước biển
+ hiện tượng ''thủy triều đen''
+ ''thủy triều đỏ'' làm chết các sinh vật sống trong nước
+ thiếu nước sạch cho đời sống sinh hoạt và sản xuất

- Các loại gió và hướng gió thổi đến lục địa Ô-xtray-li-a:
+ Gió Tín Phong: hướng đông nam
+ Gió mùa: hướng tây bắc, đông bắc
+ Gió Tây ôn đới: hướng Tây
- Sự phân bố lượng mưa trên lục địa Ô-xtray-li-a và nguyên nhân:
+ Ven biển phía đông : lượng mưa khá lớn (từ 1001-1500mm), Bri-xben có lượng mưa trung bình năm là 1150mm. Nguyên nhân chủ yếu là do có dòng biển nóng chảy ven bờ, kết hợp với gió tín phong thổi từ biển vào và gặp dãy đông Ô-xtray-li –a chắn gió.
+ Vùng trung tâm lục địa: lượng mưa rất ít (dưới 250mm), A-li-xơ Xprinh có lượng mưa trung bình năm là 274mm. Nguyên nhân chủ yếu là do nằm sâu trong nội địa, lại có đường chí tuyến Nam đi qua nên quanh năm vùng trung tâm lục địa Ô-xtray-li-a nằm dưới áp cao cận chí tuyến, ven biển phía tây còn có dòng biển lạnh chảy qua.
+ Vùng ven biển phía Tây nam: có lượng mưa trung bình (từ 501-1000mm), Pơc có lượng mưa trung bình năm là 883mm. Nguyên nhân chủ yếu là do nằm trong vùng hoạt động của gió Tây Ôn đới
- Sự phân bố hoang mạc ở lục địa Ô-xtray-li-a và nguyên nhân:
+ Hoang mac chiếm phần lớn diện tích lục địa Ô-stray-li-a, bao gồm vùng bồn địa trung tâm và phần lớn cao nguyên Tây Ô-xtray-li –a .
+ Nguyên nhân: do ảnh hưởng của áp cao cận chí tuyến, kết hợp với dòng biển lạnh chảy ven bờ biển phía tây Ô-xtray-li-a.
Ô-xtrây-li-a là một châu lục rộng lớn với nhiều đặc điểm tự nhiên độc đáo. Những yếu tố như địa hình, khí hậu, sông ngòi và thảm thực vật có tác động mạnh mẽ đến sự phân bố dân cư trên lãnh thổ nước này.
Một trong những đặc điểm tự nhiên quan trọng của Ô-xtrây-li-a là địa hình chủ yếu là hoang mạc và đồng bằng khô cằn. Phần lớn diện tích lục địa được bao phủ bởi các hoang mạc lớn như sa mạc Great Victoria và Great Sandy. Vùng nội địa khô hạn khiến cho việc sinh sống và canh tác gặp nhiều khó khăn, dẫn đến dân cư tập trung chủ yếu ở các vùng ven biển có điều kiện thuận lợi hơn.
Bên cạnh đó, khí hậu của Ô-xtrây-li-a có sự phân hóa rõ rệt, nhưng phần lớn diện tích có khí hậu khô hạn hoặc bán khô hạn. Khu vực trung tâm và phía tây lục địa chịu ảnh hưởng của khí hậu sa mạc, với nhiệt độ cao và lượng mưa rất thấp. Trong khi đó, vùng ven biển phía đông và đông nam có khí hậu ôn hòa hơn, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và định cư. Vì vậy, hầu hết dân cư tập trung tại các thành phố lớn như Sydney, Melbourne và Brisbane, nằm ở phía đông và đông nam đất nước.
Hệ thống sông ngòi ở Ô-xtrây-li-a khá nghèo nàn. Các con sông lớn như Murray và Darling chủ yếu chảy qua khu vực đông nam, nơi có lượng mưa nhiều hơn. Do thiếu nguồn nước ngọt, các vùng nội địa rộng lớn trở nên khó khăn cho sinh sống và sản xuất. Điều này càng làm gia tăng sự tập trung dân cư tại các khu vực có nguồn nước dồi dào, đặc biệt là các thành phố ven biển.
Ngoài ra, thảm thực vật của Ô-xtrây-li-a cũng có sự khác biệt giữa các khu vực. Phần lớn diện tích lục địa được bao phủ bởi hoang mạc và thảo nguyên khô cằn, chỉ có vùng ven biển mới có rừng cận nhiệt đới và ôn đới. Những khu vực có thảm thực vật xanh tốt thường là nơi thu hút dân cư sinh sống và phát triển kinh tế. Ngược lại, các vùng khô cằn ít dân cư hoặc thậm chí không có người ở.
Nhìn chung, do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, dân cư Ô-xtrây-li-a chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn ven biển, đặc biệt là ở phía đông và đông nam. Những khu vực nội địa rộng lớn, có khí hậu khắc nghiệt và thiếu nguồn nước, thường có mật độ dân số rất thấp. Điều này cho thấy sự phân bố dân cư ở Ô-xtrây-li-a bị chi phối mạnh mẽ bởi yếu tố tự nhiên, đặc biệt là khí hậu, địa hình và nguồn nước.
Ô-xtray Lia (Australia) có một số đặc điểm tự nhiên nổi bật ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư, bao gồm:
Vị trí địa lý và diện tích:
Ô-xtray Lia là một châu lục nằm ở Nam bán cầu, với diện tích rất rộng lớn (khoảng 7,7 triệu km²), nhưng dân số chỉ khoảng 26 triệu người. Điều này có thể do đặc điểm tự nhiên của nó.Khí hậu:
Ô-xtray Lia có khí hậu chủ yếu là nhiệt đới và cận nhiệt đới ở phía Bắc, trong khi phía Nam có khí hậu ôn đới.Phần lớn lãnh thổ Ô-xtray Lia là hoang mạc (mà đặc biệt là sa mạc Simpson, Great Victoria Desert). Khí hậu khô hạn ở khu vực này làm cho dân cư tập trung chủ yếu ở các khu vực ven biển, nơi có điều kiện sống thuận lợi hơn.Địa hình:
Hầu hết đất liền của Ô-xtray Lia là các vùng đất thấp, hoang mạc hoặc thảo nguyên, với những dãy núi thấp ở phía Đông và các vùng cao nguyên ở phía Tây.Các khu vực đồng bằng ven biển có đất phù sa màu mỡ, khí hậu ôn hòa là nơi tập trung dân cư đông đúc, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Sydney, Melbourne, Brisbane.Nguồn tài nguyên:
Ô-xtray Lia có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là than đá, vàng, và kim loại. Tuy nhiên, các khu vực khai thác mỏ thường nằm xa các khu vực dân cư chính, điều này hạn chế khả năng mở rộng dân cư.Ngoài ra, nông nghiệp phát triển ở các khu vực ven biển nhờ vào nguồn nước từ các hệ thống sông lớn và các khu vực có đất đai phì nhiêu.Nguồn nước:
Nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư. Các khu vực có nguồn nước dồi dào (như ven sông Murray-Darling, các khu vực ven biển) có mật độ dân số cao hơn.Trong khi đó, các khu vực ở nội địa hoặc sa mạc có lượng mưa thấp, khiến dân cư sống thưa thớt.Ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư:Ven biển: Dân cư chủ yếu tập trung dọc theo bờ biển Đông, Nam và Tây, nơi có điều kiện khí hậu dễ chịu, đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào và giao thông thuận tiện. Các thành phố lớn như Sydney, Melbourne, Perth nằm ở những khu vực này.
Vùng nội địa: Các khu vực sa mạc và đồng bằng khô hạn có mật độ dân cư rất thấp. Tuy nhiên, một số khu vực nông thôn vẫn có sự hiện diện của dân cư, chủ yếu là nông dân chăn nuôi gia súc và trồng cây nông sản.
Mỏ khoáng sản: Các khu vực giàu tài nguyên khoáng sản có một số lượng dân cư tập trung, nhưng dân cư chủ yếu là công nhân, di chuyển theo mùa hoặc theo chu kỳ khai thác tài nguyên.
Nhìn chung, điều kiện tự nhiên đã hình thành một bức tranh phân bố dân cư rất không đồng đều ở Ô-xtray Lia, với sự tập trung chủ yếu ở các vùng ven biển và những nơi có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.