Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1)
Đặc điểm | Rêu | Dương xỉ |
Rễ | Rễ giả | Rễ thật |
Thân | Chưa có mạch dẫn , chưa phân nhánh | Có mạch dẫn , đa dạng |
Lá | Chưa có mạch dẫn , nhỏ , chưa có gân lá → Cấu tạo đơn giản | Có mạch dẫn , đa dạng → Cấu tạo phức tạp |
2 ) Rêu có rễ giả nên khả năng hút nước còn hạn chế , chưa có mạch dẫn ở thân , lá . Để có đủ nước và muối khoáng cho cơ thể thấm qua bề mặt . Do vậy , rêu chỉ có thể sống ở những nơi ẩm ướt.
Câu 1:
Giống nhau: có thân và lá thật, thân chưa phân cành, có chất diệp lục.
Khác nhau:
Rêu: Rễ giả, chưa có mạch dẫn
Dương xỉ: rễ thật, có mạch dẫn
=> dương xỉ có cấu tạo phức tạp hơn rêu
Câu 2: Rêu ở cạn nhưng chỉ sống được ở chỗ ẩm ướt vì rêu là loài thực vật bậc thấp, hình thành rễ giả(chức năng của rễ chưa được hoàn thiện, nên khả năng lấy nước ở sâu trong lòng đất là không thể) để lấy nước nuôi sống cây. Sở dĩ rêu sống ở những nơi ẩm ướt để lúc nào cũng có chất nuôi sống cây bên mình, trường hợp thiếu độ ẩm ướt rêu sẽ chết ngay
Vì rêu chưa có rễ thật sự(rễ giả của rêu chỉ làm được nhiệm vụ hút nước)cơ quan sinh dưỡng của rêu có cấu tạo đơn giản.
Cơ quan sinh dưỡng của rêu : thân,lá, rễ giả.Thân và lá chưa có mạch dẫn.
Cơ quan sinh dưỡng của dương xỉ: có rễ, thân, lá thật sự.Tronh thân có mạch dẫn.
Như vậy, cây dương xỉ có cấu tạo phức tập hơn.
Vì rêu là rễ giả chưa có mạch dẫn nên khả năng hút nước và muối khoáng còn hạn chế ; chưa có mạch dẫn ở thân , lá . Để có đủ nước và muối khoáng cho cơ thể , thân và lá tham gia lấy nước và muối khoáng theo cơ thể thấm qua bề mặt . Do vậy rêu chỉ sống ở nơi ẩm ướt.
1/- Hoa tự thụ phấn: Là hoa có hạt phấn rơi vào đầu nhụy của chính hoa đó. Ví dụ: hoa lúa
-Hoa giao phấn: là những hoa có hạt phấn chuyển đến đầu nhụy của hoa khác. Ví dụ hoa bắp (ngô), hoa mướp
Sau thụ tinh : quả do bầu nhụy biến đổi thành, hạt do noãn phát triển thành.
Một số cây khi quả hình thành vẫn còn giữ lại 1 bộ phận của hoa. Ví dụ như phần đài hoa vẫn còn lại trên quả của các loại cây: ổi, hồng, cà chua, ... ; phần đầu nhụy, vòi nhụy cũng được giữ lại ở quả :chuối, ngô, ...
- Phát tán nhờ gió: quả và hạt có cánh hoặc túm lông, nhẹ. VD: quả chò, bồ công anh,v..v..
- Phát tán nhờ động vật: quả và hạt có gai móc, là thức an của động vật. VD: quả ổi, quả ớt,v..v..
- Tự phát tán: giỏ quả tự nứt, hạt thông ra ngoài. VD: quả chi chi, quả nổ,v..v..
*Con người cũng có thể giúp cho quả và hạt phát tán đi rất xa và phát triển khắp nơi.
2/Hạt nảy mầm cần những điều kiện:nhiệt độ, độ ẩm, không khí thích hợp.
Trong trồng trọt, muốn cho hạt nảy mầm cần phải làm:
sau khi gieo hạt gặp trời mưa to, nếu đất úng thì phải tháo hết nước ngay
Phải làm đất tơi, xốp trước khi gieo hạt
Trời rét phải phủ rơm, rạ cho hạt đã gieo
Phải gieo hạt đúng thời vụ
Phải bảo quản tốt hạt giống
phải thiết kế thí nghiệm thế nào để chứng minh sự nảy mầm của hạt phụ thuộc vào chất lượng hạt giống:
Chọn một số hạt giống tốt : Chắc mẩy, không bị sâu mọt, sứt sẹo cho vào một cốc có lót bông ẩm còn cốc lót bông ẩm khác cho vào các hạt giống xấu như sâu mọt, bị mốc, bị lép, sứt sẹo…để tất cả vào chỗ mát (đủ nước,không khí và nhiệt độ thích hợp). Sau vài ngày thấy cốc có các hạt giống tốt nảy mầm nhiều hơn. Vì vậy: sự nảy mầm của hạt phụ thuộc vào chất lượng hạt giống
3/Môi trường sống của tảo: Sống ở nước trong các mương rãnh, ruộng lúa, chỗ nước đọng. Vì tảo chưa có rễ, thân, lá
;chúng không có rễ thân lá thực sự
1/ Thụ phấn là là quá trình chuyển những hạt phấn (còn gọi là bào tử đực) tới lá noãn, cấu trúc chứa noãn (còn gọi là bào tử cái).
2/ Thụ tinh là quá trình kết hợp giữa tế bào sinh dục đực và tế bào sinh dục cái tạo thành hợp tử
-Quả do bầu nhụy sinh trưởng chuyển hóa thành.
-Hạt do noãn thụ tinh phát triển thành.
3/ Có 2 loại quả chính:+Quả khô
+Quả thịt
Đặc điểm:+Quả khô: khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng
+Quả thịt: khi chín thì mềm ,vỏ dày, chứa đầy thịt quả
VD: +Quả khô: , hạt dẻ, quả chò, quả phượng, , quả chi chi, hạt thông,...
+Quả thịt: Xoài, táo, đu đủ, quả mơ, cà chua, quả chanh, quả cam, dưa hấu,...
4/Có 3 cách phát tán: phát tán nhờ gió, nhờ động vật, tự phát tán.
Đặc điểm:+phát tán nhờ gió: có lông, có cánh để nhờ gió chuyển đi.(quả chò, quả bồ công anh, quả trâm bầu, hạt hoa sữa,...)
+nhờ động vật:có gai hoặc có móc để bám vào cơ thể động vật.(quả ké đầu ngựa , hạt thông ,...)
+tự phát tán: khi chín vỏ quả tự nứt để bắn hạt đi xa.( đậu bắp, quả cải, đậu,...)
5/ (câu này tớ bí zồi !...)
1:Thụ phấn là một bước rất quan trọng trong quá trình sinh sản ở thực vật có hạt; là quá trình chuyển những hạt phấn (còn gọi là bào tử đực) tới lá noãn, cấu trúc chứa noãn (còn gọi là bào tử cái).
2: +là quá trình giao tử đực (tinh trùng) kết hợp vs giao tử cái (trứng) tạo thành hợp tử
+ quả do bầu nhụy biến đổi thành, hạt do noãn phát triển thành.
3:
Câu 4:
– Đặc điểm của quả, hạt phát tán nhờ gió : thường có tấm lông nhẹ, có cánh mỏng để có thể dễ dàng di chuyển nhờ gió như hạt hoa sữa, quả bồ công anh.
– Quả phát tán nhờ động vật thường cứng hoặc có gai móc để bám vào cơ thể động vật, ngoài ra chúng cũng thường là quả mà động vật ăn được.
Câu 5:
Đặc điểm cấu tạo của tảo xoắn và rong mơ:Tảo xoắn: Cơ thể đa bào, có màu lục, hình sợi. Chúng sinh sản sinh dưỡng bằng cách đứt ra thành những tảo mới và sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp.Rong mơ: cơ thể đa bào, có màu nâu, dạng cành cây. Chúng sinh sản sinh dưỡng và sinh sản hữu tính (có sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu).Điếm giống và khác nhau giữa tảo xoẳn và rong mơNhững điểm giống nhau:Đều thuộc nhóm thực vật bậc thấp. Cơ thể chưa có rễ, thân, lá thật sự.Đều phân bố trong môi trường nước.Tế bào cấu tạo cơ thể đã có nhân hoàn chỉnh. Trong tế bào có chất diệp lục.Dinh dưỡng bằng hình thức tự dưỡng: tự chế tạo chất hữu cơ quan quang hợp tử nước và khí cacbônic.Ngoài sinh sản sinh dưỡng, còn có sinh sản hữu tính.Những điếm khác nhau:
Tảo xoắnRong mơ
Phân bố | Môi trường nước ngọt (ao, hồ, đầm ...) | Môi trường nước mặn (biển) |
Cấu tạo | Có màu lục do chỉ chứa chất diệp lục. Cơ thể có dạng sợi | Ngoài diệp lục còn có màu nâu do có chất sắc tố phụ màu nâu. Cơ thể có dạng cành cây. |
Sinh sản | Sinh sản hữu tính bằng cách tiếp hợp giữa hai tế bào gần nhau. | Sinh sản hữu tính bằng cách kết hợp giữa tinh trùng và noãn cầu. |
Câu 6:
Hãy nêu đặc điểm tiến hóa hơn của rêu so với tảo?
TL:
Rêu:
- Rêu có thân và lá là thật.
- Có cơ quan sinh sản là túi bào tử.
- Sinh sản bằng bào tử.
- Sống trên cạn nhưng sống ở nơi ẩm ướt.
Tảo:
- Có rễ, thân, lá giả.
- Có cấu tạo đơn giản.
- Sống hoàn toàn phụ thuộc vào nước.
- Chưa có mạch dẫn.
Rêu | Dương xỉ |
+ Rễ giả + Thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn + Chưa có hoa | + Rễ thật + Thân ngầm, hình trụ, có mạch dẫn + Lá non đầu cuộn tròn, lá già có cuống dài |
So sánh :
Giống nhau : Đều có rễ, thân, lá là cơ quan sinh dưỡng
Khác nhau :
+ Rêu chỉ có rễ giả nhưng dương xỉ đã có rễ thật
+ Rêu chưa có mạch dẫn nhưng dương xỉ đã có mạch dẫn làm chức năng vận chuyển
Vậy cơ quan sinh dưỡng của dương xỉ phức tạp hơn cơ quan sinh dưỡng của rêu
Câu tả lời :So với cây rêu thì cây dương xỉ có cấu tạo phức tạp hơn vì đã có rễ thật và đã có mạch dẫn.
So sánh cơ quan sinh dưỡng của cây rêu và cây dương xỉ
|
Cây rêu | Cây dương xỉ | |
---|---|---|
Rễ | Rễ giả | Rễ thật |
Thân | Thân thật nhưng chưa có hệ thống mạch dẫn. | Thân thật, đã có hệ thống mạch dẫn. |
Lá | Lá thật, kiểu lá đơn | Lá thật, kiểu lá kép hình lông chim, mặt dưới các lá có chứa túi bào tử. |
Đặc điểm so sánh Rêu Quyết
Rễ +Sợi nhỏ, có khả năng hút nước +Rễ thật
Thân +Nhỏ, không phân nhánh +Hình trụ, nằm ngang
Lá +Nhỏ, mỏng - Lá già: cuống dài, phiến
xẻ thuỳ
- Lá non: đầu cuộn tròn,
có lông trắng
Mạch dẫn +Chưa có +Chính thức
Trả lời :So với cây rêu thì cây dương xỉ có cấu tạo phức tạp hơn vì đã có rễ thật và đã có mạch dẫn.
Cơ thể tảo có cấu tạo như thế nào?
Cơ thể tảo gồm :
+ Thể màu
+ Vách tế bào
+ Nhân tế bào
Phân biệt quả khô nẻ và quả khô không nẻ
Quả khô nẻ : khi chín vỏ khô, cứng và mỏng và sẽ tự tách
Quả khô không nẻ : khi chín vỏ khô, cứng và mỏng và sẽ không tự tách