Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
B Hoạt động hình thành kiến thức
8 Cơ quan phân tích thính giác
Cấu tạo của tai
1 -> vành tai
2 -> ống tai
3-> xương tai giữa
4 -> ốc tai
5 -> dây thần kinh
Cấu tạo của ốc tai
1 -> nội dịch
2-> màng mái
3 -> ngoại dịch
4 -> dây thần kinh
5 -> màng cơ sở
6 -> tế bào thần kinh thính giác.
9 Chức năng của các tổ chức thần kinh
Tên tổ chức | Vị trí | Chức năng |
Nơron | Não và tủy sống | Dẫn truyền xung thần kinh và cảm ứng |
Tủy sống | Bên trong xương sống ( ống xương) | Phản xạ, dẫn truyền, dinh dưỡng |
Dây thần kinh tủy | Khe giữa hai đốt sống | Phản xạ và dẫn truyền của tủy sống |
Đại não | Phía trên não trung gian | Là trung khu của các phản xạ có điều kiện và ý thức |
Trụ não | Tiếp liền với tủy sống | Chất xám: điều khiển các cơ quan nội quan . Chất trắng : nhiệm vụ dẫn truyền. |
Tiểu não | Phía sau trụ não dưới bán cầu não | Điều hóa, phối hợp các cử động phức tạp , giữ thăng bằng cơ thể. |
Não trung gian | Giữa đại não và trụ não | Trung ương điều khiển các quá trình trao đổi chất, điều hòa nhiệt độ. |
10 Tìm hiểu chức năng của vỏ não
Câu này thì cậu tham khảo bài của anh Nguyễn Trần Thành Đạt ở địa chỉ ( https://hoc24.vn/hoi-dap/question/206907.html )
11 Tìm hiểu vai trò của hệ thần kinh
Hệ thần kinh bao gồm bộ phận trung ương là não bộ và tủy sống , bộ phận ngoại biên là các dây thần kinh và hạch thần kinh . Dựa vào chức năng của hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh sinh dưỡng và hệ thần kinh vận động . Cơ quan phân tích bao gồm ba thành phần là : các tế bào thụ cảm ( nằm trong các cơ quan thụ cảm tương ứng) , dây thần kinh cảm giác và vùng vận động tương ứng.
- hình thành thói quen học bài vào buổi sáng trước khi đi học
-hình thành thói quen đọc sách hằng ngày nhằm bổ sung kiến thức
- xây dựng quy trình học ngoại ngữ thường xuyên
- hình thành thói quen học tập tích cực trong lớp\
- các biện pháp bảo vệ ngôn ngữ tiếng việt, tránh nói ngọng trong cộng đồng
Chúc bạn học tốt !
Sức khỏe tốt luôn cần thiết ở mỗi người, vì vậy mọi người phải biết bảo vệ, giữ gìn tốt cho sức khỏe. Trong các biện pháp như ăn uống đầy đủ, phòng ngừa các bệnh bằng vắc -xin thì tập thể dục là một biện pháp dễ dàng thực hiện và ít tốn kém. Tập thể dục giúp cho ta thêm khỏe mạnh, thoải mái, không những thế còn chống các bệnh béo phì bệnh tim mạch.. Tập thể dục đem lại nhiều lợi ích cho ta, vì vậy mọi người cần thường xuyên luyện tập để có một sức khỏe tốt.
Xương được cấu tạo từ 2 chất chính: một loại chất hữu cơ gọi là cốt giao và một số chất vô cơ là các muối can-xi. Chất khoáng làm cho xương bền chắc, cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo.
_Máu gồm:
+Các tế bào máu (chiếm 45% thể tích) và có -hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu
+Huyết tương(chiếm 55% thể tích)
và có nước (90%),protein,lipit,glucose,vitamin,muối khoáng,chất tiết,chất thải
_Chức năng của các thành phần:
+Hồng cầu:thành phần chủ yếu của hồng cầu là Hb có khả năng liên kết lỏng lẻo với O2 và Co2 giúp vận chuyển O2 và Co2 trong hô hấp tế bào
+Bạch cầu:có chức năng bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn đột nhập bằng cơ chế thực bào,tạo kháng thể,tiết protein đặc hiệu phá huỷ tế bào đã nhiễm bệnh
+Tiểu cầu:đễ bị phá huỷ để giải phóng 1 loại enzim gây đông máu
+Huyết tương:duy trì máu ở thể lỏng và vận chuyển các chất dinh dưỡng,chất thải,hoocmon,muối khoáng dưới dạng hoà tan
Máu gồm huyết tương (55%) và các tế bào máu (45%). Các tế bào máu gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Huyết tương duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong mạch ; vận chuyển các chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và các chất thải.
Hồng cầu vận chuyển 02 và C02.
- Khớp động có cử động linh hoạt hơn khớp bán động vì cấu tạo của khớp động có diện khớp ở 2 đầu xương tròn và lớn, có sụn trơn bóng và giữa có bao chứa dịch khớp.
- Diện khớp của khớp bán động phẳng và hẹp.
-Nêu đặc điểm của khớp bất động: Có đường nối giữa 2 xương là hình răng cưa khít với nhau nên khớp bất động không cử động được.
Vì cấu tạo của khớp bán động có thêm 1 đĩa sụn hạn chế cử động của khớp.
Vai trò của sụn tăng trưởng là làm dài xương , sụn này ở 2 đầu xương , sụn này tăng trưởng làm cho xương này dài ra để tăng trưởng chiều cao . Nếu 2 đầu sụn này không tăng trưởng nữa thì dù có tập luyện hay thêm canxi trong thực đơn hàng ngày xương cũng cũng không dài ra được nữa , chiều cao đứng lại không cao thêm được nữa . Có tăng trưởng chiều cao được hay không là nhờ sụn tăng trưởng này ở 2 đầu xương có còn tăng trưởng hay không .
Vai trò của sụn tăng trưởng là làm dài xương , sụn này ở 2 đầu xương , sụn này tăng trưởng làm cho xương này dài ra để tăng trưởng chiều cao . Nếu 2 đầu sụn này không tăng trưởng nữa thì dù có tập luyện hay thêm ca n xi trong thực đơn hàng ngày xương cũng cũng không dài ra được nữa , chiều cao đứng lại không cao thêm được nữa . Có tăng trưởng chiều cao được hay không là nhờ sụn tăng trưởng này ở 2 đầu xương có còn tăng trưởng hay không .
Tại Việt Nam, các bệnh về đường tiêu hóa đứng đầu nhóm các bệnh nội khoa.
22/09/2016
Trong đó, rối loạn tiêu hóa là vấn đề thường gặp nhất song nhiều người vẫn chưa biết cách phòng tránh.
Hệ tiêu hoá của con người là một ống cơ dài đi từ miệng tới hậu môn và các cơ quan phụ đổ chất tiết vào ống tiêu hóa. Đó là các tuyến nước bọt, túi mật và tuyến tuỵ. Bộ máy tiêu hóa có bốn công việc chính: vận chuyển, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hoá; tiêu hóa thức ăn thành những phần nhỏ hơn; hấp thụ thức ăn đã tiêu hóa (chủ yếu diễn ra ở ruột); chuyển hoá các thức ăn đã được hấp thụ thành những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể (chủ yếu diễn ra ở gan).
Để hoàn thành các chức năng trên, hệ tiêu hóa thực hiện các hoạt động nhào bóp, tiết dịch tiêu hóa, hấp thụ và đào thải. Do "đảm nhiệm" nhiều trọng trách nên các triệu chứng bệnh thường gặp của bộ máy tiêu hoá rất đa dạng, rải dọc theo ống tiêu hóa.
Dưới đây là một số biểu hiện bệnh tiêu hóa thường gặp:
1. Đau: đây là triệu chứng rất hay gặp và quan trọng, luôn là chỉ điểm cho một tổn thương nhất định nào đó.
2. Rối loạn về nuốt: có thể là nuốt khó vì không đưa thức ăn vào thực quản được, hoặc đã vào thực quản nhưng khó đi tiếp xuống dưới, bị tắc nghẹn ở một chỗ nào đó. Cũng có thể là bị đau khi nuốt, đau ở phần họng hay đau ở chỗ dừng của thức ăn.
3. Nôn và buồn nôn: nôn là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày bị tống ra ngoài. Còn buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn được.
4. Ợ: là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày, thực quản, kể cả chất hơi đi ngược lên miệng; là do rối loạn chức năng vận động của ống tiêu hóa. Ợ có nhiều trạng thái phân biệt khác nhau: ợ hơi, ợ nước chua, ợ nước, ợ nước đắng và ợ cả thức ăn.
5. Rối loạn về phân: thể hiện những rối loạn về vận động, tiêu hoá hay hấp thụ. Có thể có các biểu hiện sau đây:
- Khối lượng phân: quá nhiều hoặc quá ít; số lượng lần đi ngoài trong ngày cũng quá ít hay quá nhiều.
- Táo bón: phân khô, rắn và thường kèm theo bị đau bụng, chướng hơi. Táo bón là một trong những bệnh lý phổ biến về đường tiêu hóa mà hầu hết ai cũng đã từng một lần mắc phải trong cuộc đời. Mặc dù nó chỉ xảy ra tạm thời, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nếu để tình trạng táo bón trong thời gian dài sẽ dẫn đến những biến chứng như chảy máu trực tràng, trầy sướt hậu môn, sa trực tràng, hoặc bệnh trĩ, viêm đại tràng, thậm chí ung thư đại tràng. Hiện nay, việc điều trị táo bón chủ yếu là thay đổi lối sống, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi kết hợp với dùng probiotics.
- Tiêu chảy: phân nát, lỏng; sự tống phân nhanh và phân có nhiều nước. Trong các bệnh về đường tiêu hóa, thì tiêu chảy là một trong những bệnh lý thường gặp và phổ biến nhất. Nguyên nhân phổ biến nhất là do sự nhiễm khuẩn gây hại như E.coli, Vibrio, Shigella,…từ thực phẩm không vệ sinh, chúng làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, và tạo điều kiện cho những vi sinh gây hại phát triển tạo độc tố gây tiêu chảy. Mục tiêu hàng đầu trong điều trị bệnh tiêu chảy ngoài việc bù nước thì việc cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột là rất cần thiết. Chính vì vậy bác sĩ thường kê toa thêm men vi sinh (probiotics) để nhanh chóng phục hồi đường ruột.
- Phân sống: phân còn chứa thức ăn chưa được tiêu hóa trọn vẹn.
- Phân có mủ, máu, bọt: những trường hợp này thường là do nhiễm trùng. Rối loạn về đại tiện, gây khó đại tiện, đau hậu môn khi đại tiện hay mót rặn.
6. Rối loạn về sự thèm ăn: không có cảm giác thèm ăn, đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon miệng và đắng miệng.
7. Hiện tượng đầy hơi trong ống tiêu hóa: biểu hiện thường thấy là trung tiện (đánh rấm) nhiều hay không trung tiện được hoặc là sôi bụng.
8. Hiện tượng chảy máu tiêu hóa: người bệnh nôn ra máu đỏ xẩm hoặc đỏ tươi, đôi khi kèm theo thức ăn hoặc đi ngoài ra máu tươi hay đen, nhầy máu như máu cá.
9. Hội chứng kém hấp thụ: biểu hiện trong phân có những thức ăn còn nguyên như chất mỡ và chất thịt.
cách bảo quản
+ thực phẩm cần đc rửa sách trước khi cho vào tủ lạnh
+cần cho thịt cá tươi vào túi nilon
+ chú trọng thời giạn bảo quản
+ nên để nhiệt độ ngăn đá -18 độ C
+để csawn nơi khô ráo thoáng mát
...
trên mạng đầy
Bệnh : Rối loạn tiêu hóa ; tiểu đường ; viêm loét dạ dày ; trào ngược axit...
Cách bảo quản thức ăn : Bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo ; cất trong tủ lạnh để giữ nhiệt ; úp giá tránh để ruồi, nhặng côn trùng bay vào
Tham khảo
- Cách sơ cứu vết thương ở lòng bàn chân
+ Nhanh chóng cầm máu.
+ Làm sạch và loại bỏ dị vật ở miệng vết thương.
+ Bảo vệ vết thương bằng Nacurgo màng sinh học.
- Cách sơ cứu vết thương ở cổ chân
+ Dùng khăn sạch (hoặc dùng tay nếu không có khăn) ấn chặt ngay vào vết thương. Giữ chặt cho đến khi máu ngừng chảy.
+ Nếu máu chảy nhiều và không cầm được khi ấn chặt vào vết thương, hoặc nếu nạn nhân đang mất nhiều máu:
+ Tiếp tục ấn chặt vào vết thương.
+ Giữ cho phần bị thương giơ cao lên, càng cao càng tốt.
+ Buộc garô tay hoặc chân càng gần chỗ vết thương càng tốt. Xiết chặt vừa đủ làm máu cầm lại. Buộc garô bằng một cái khǎn gấp lại hoặc dây lưng rộng, không được dùng dây thừng mảnh, dây thép...
Tham khảo
Câu 1
- Chảy máu mao mạch là máu chảy ra từ những mạch rất nhỏ, nên nhìn vết thương thấy máu chảy tràn ra chậm trên bề mặt vết thương và máu tự cầm sau một thời gian ngắn khoảng vài phút.
- Chảy máu tĩnh mạch thì máu chảy ri rỉ, màu đỏ sẫm, không thành tia mạnh, cục máu hình thành nhanh chóng và bít các tĩnh mạch bị tổn thương lại. Nhưng phải chú ý đến trường hợp tổn thương các tĩnh mạch lớn như tĩnh mạch cảnh, tĩnh mạch chủ, tĩnh mạch dưới đòn thì chảy máu ồ ạt nguy hiểm.
- Chảy máu động mạch, nhìn thấy máu chảy phun thành tia, theo nhịp đập