PHẦN I: KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

PHẦN I: KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1)    PHẦN VĂN BẢN: Các văn bản: Cổng trường mở ra, Cuộc chia tay của những con búp bê, Những câu hát về tình cảm gia đình, Qua Đèo Ngang.

- Tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác,

- Thể loại, phương thức biểu đạt, nắm được nội dung của văn bản(đoạn văn).

- Các hình cảnh chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giàu ý nghĩa.

- Cảm nhận về chi tiết, nhân vật trong văn bản.

2)    PHẦN TIẾNG VIỆT: Từ ghép, từ láy, Từ Hán Việt, Đại từ.

-  Nắm được khái niệm, nhận biết từ loại, loại từ trong các đoạn văn, các văn bản.

- Hiểu ý nghĩa của chúng, đặt câu.

     3) PHẦN TẬP LÀM VĂN: Văn biểu cảm

- Đề văn biểu cảm và cách làm bài văn biểu cảm

PHẦN II: BÀI TẬP THAM KHẢO

I. Đọc hiểu

ĐỀ SỐ 1

Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. 

Câu 1. Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Tác giả? Nội dung đoạn trích?

Câu 2. Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?    

Câu 3. Tìm từ ghép có trong đoạn trích và phân loại chúng?

Câu 4. Theo em "thế giới kì diệu" đó là gì? 

Câu ̀̀̀5. Tìm từ Hán Việt có trong đoạn trích?

Câu 6. Ý nghĩa của câu văn “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”

ĐỀ SỐ 2

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

       Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có nhiều, tôi dành hầu hết cho em: bộ tú lơ khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thủy chẳng quan tâm đến chuyện đó, mắt nó cứ ráo hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên khe khẽ. Nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp bê từ trong tủ ra đặt sang hai phía thì em bỗng tru tréo lên giận dữ...

a. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Tác giả là ai?

b. Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính?

c. Từ “tôi” trong đoạn trích trên chỉ ai?

d. Chỉ ra từ láy, từ ghép, được sử dụng trong đoạn văn trên?

e. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì?  

 

 

 

I.                  ĐỀ BÀI

Phần I: Đọc-hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:

“…Tôi dắt em ra khỏi lớp. Nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo chúng tôi. Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.

Vừa tới nhà, tôi đã nhìn thấy một chiếc xe tải đỗ trước cổng. Mấy người hàng xóm đang giúp mẹ tôi khuân đồ đạc lên xe.

Cuộc chia tay đột ngột quá. Thủy như người mất hồn, mặt tái xanh như tàu lá. Em vội chạy vào trong nhà mở hòm đồ chơi của nó ra. Hai con búp bê tôi đã đặt gọn vào trong đó. Thủy lấy con Vệ Sĩ ra đặt lên giường tôi, rồi bỗng ôm ghì lấy con búp bê, hôn gấp gáp lên mặt nó và thì thào:

- Vệ Sĩ thân yêu ở lại nhé!…                                                 

                  (Ngữ văn 7 - Tập 1, tr.24, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2016)

Câu 1 (1,5 điểm):Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Của ai? Sự việc nào được kể trong đoạn?

Câu 2 (1 điểm):Tìm trong đoạn trích: từ ghép, đại từ, từ Hán Việt, quan hệ từ (mỗi loại ít nhất một từ)

Câu 3 (1 điểm): Hãy lý giải cảm giác kinh ngạc của nhân vật người anh qua chi tiết sau: “Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.”

Câu 4 (0, 5 điểm): Ghi lại một câu thơ hoặc câu ca dao mà em được đọc về tình cảm GIA ĐÌNH

.

ĐỀ SỐ 3

 Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới

Anh đi anh nhớ quê nhà,
Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương.
Nhớ ai dãi nắng dầm sương,
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao.

Câu 1: Bài ca dao trên viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Chủ đề của bài ca dao là gì?

Câu 3. Bài ca dao trên gợi cho người đọc tình cảm gì?

ĐỀ SỐ 4

QUA ĐÈO NGANG

Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,

Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,        

Một mảnh tình riêng, ta với ta.

(Sách Ngữ văn 7, tập một - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2016)

Em hãy đọc kỹ bài thơ trên trả lời các câu sau:

1. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Nêu hiểu biết của em về đặc điểm thể thơ đó.

2. Tìm các từ láy trong bài thơ?

3. Tìm biện pháp tu từ có trong bài thơ và nêu tác dụng?

4. Qua cảnh Đèo Ngang, tác giả muốn bộc lộ tâm trạng gì?

ĐỀ SỐ 5

II.               ĐỀ BÀI

Phần I: Đọc-hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:

“…Tôi dắt em ra khỏi lớp. Nhiều thầy cô ngừng giảng bài, ái ngại nhìn theo chúng tôi. Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.

Vừa tới nhà, tôi đã nhìn thấy một chiếc xe tải đỗ trước cổng. Mấy người hàng xóm đang giúp mẹ tôi khuân đồ đạc lên xe.

Cuộc chia tay đột ngột quá. Thủy như người mất hồn, mặt tái xanh như tàu lá. Em vội chạy vào trong nhà mở hòm đồ chơi của nó ra. Hai con búp bê tôi đã đặt gọn vào trong đó. Thủy lấy con Vệ Sĩ ra đặt lên giường tôi, rồi bỗng ôm ghì lấy con búp bê, hôn gấp gáp lên mặt nó và thì thào:

- Vệ Sĩ thân yêu ở lại nhé!…                                                 

                  (Ngữ văn 7 - Tập 1, tr.24, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2016)

Câu 1):Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Của ai? Sự việc nào được kể trong đoạn?

Câu 2 Tìm trong đoạn trích: từ ghép, đại từ, từ Hán Việt, quan hệ từ (mỗi loại ít nhất một từ)

Câu 3 Hãy lý giải cảm giác kinh ngạc của nhân vật người anh qua chi tiết sau: “Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.”

Câu 4 (0, 5 điểm): Ghi lại một câu thơ hoặc câu ca dao mà em được đọc về tình cảm GIA ĐÌNH

 

II. Tạo Lập Văn Bản

* Viết đoạn văn

1. Cảm nghĩ của em về ngày đầu tiên đi học

2. Cảm nghĩ về gia đình

* Tập làm văn

1. Loài cây em yêu

2. Cảm nghĩ về người thân của em, về nụ cười của mẹ

DÀN Ý

1. Loài cây em yêu

a. Mở bài:

·         Liên tưởng hình ảnh gợi nhớ đến loài cây em yêu quý

·         Ví dụ: Mùa lại về trong tiếng ve sầu nức nở gọi những cuộc chia tay, mỗi lần nghe tiếng ve kêu, tôi lại nhớ đến màu hoa phượng đỏ, loài cây đã gắn cả tuổi thơ tôi.

b. Thân bài

- Biểu cảm về hình dáng, đặc điểm của loài cây

- Biểu cảm từ cái nhìn bao quát đến chi tiết

- Chọn những đặc điểm điển hình để nêu cảm nghĩ. Để tránh nhầm lẫn với văn miêu tả, khi biểu cảm về hình dáng đặc điểm của cây, cần dùng nhiều phương pháp gợi tả, nhân hóa, ẩn dụ và đưa tình cảm của mình vào.

- Ví dụ:

·         Biểu cảm về lá dừa: nếu có thể tôi muốn được ôm bàn tay uyển chuyển ấy để ngủ ngon lành trong giấc ban trưa.

·         Biểu cảm về hoa phượng: Có phải những ước mơ điểm 10 của lũ học trò đã hóa thân vào màu hoa phượng để hoa phượng cứ đỏ rực, tinh khôi…

- Biểu cảm những đặc điểm của từng loại cây: gốc, vỏ, thân, cành, lá, hoa, quả…

- Biểu cảm về công dụng, vai trò của cây với cuộc sống và với bản thân em

·         Công dụng về thân, gốc, lá, hoa, quả…đối với đời sống người nông dân

·         Biểu cảm về vai trò của loài cây ấy với gia đình, trường học của em.

·         Giá trị tinh thần mà loài cây ấy mang lại: Hình ảnh trong thơ ca, âm nhạc, hội họa; Tình cảm thủy chung, gắn bó, son sắt…của loài cây với con người.

- Vai trò của loài cây với bản thân em

·         Người bạn tuổi thơ, gắn bó từng kỉ niệm

·         Dạy em bài học làm người, cùng em lớn lên..

c. Kết bài:

·         Loài cây ấy có còn vị trí như ngày xưa nữa không.

·         Khẳng định lại tình cảm của em dành cho loài cây dù thời gian đã qua nhưng kí ức tươi đẹp và những kỉ niệm mà cây mang lại vẫn trong lòng của em.

·         Mở rộng vấn đề, mơ ước của em và hi vọng gắn với loài cây ấy.

 

2. Nụ cười của mẹ

a. Mở bài: 
- Giới thiệu nụ cười của mẹ… 
- Cảm nghĩ của em về nụ cười ấy… 
Tham khảo: Vẫn biết thế gian có muôn vàn vẻ đẹp nhưng có lẽ đối với tôi, nụ cười của mẹ đẹp nhất trần đời. Bạn sẽ cười khi tôi nói thế, thật sự là không biết tự bao giờ tôi đã yêu nụ cười của mẹ. Mặc dù, mẹ không đẹp như bao người khác nhưng tôi lớn khôn, biết yêu thương, trưởng thành như ngày hôm nay, nụ cười ấy luôn dõi theo từng bước chân, hơi thở... 
b. Thân bài: viết thành 4 đoạn (kể + tả + biểu cảm) 
Biểu cảm về những đặc điểm về nụ cười của mẹ: 
- Nụ cười rất có duyên (tả nụ cười: tươi như hoa, lúm đồng tiền, hàm răng trắng ngời, tô điểm thêm vẻ đẹp cho khuôn mặt xinh xắn, hiền hậu của mẹ…) 
- Bà kể ngày xưa, mẹ không đẹp nhất nhưng nụ cười của mẹ lại làm xao xuyến bao chàng trai, trong đó có bố… 
Biểu cảm về vai trò của nụ cười ấy đối với gia đình, làng xóm… 
- Giúp gia đình vượt qua khó khăn…nụ cười lạc quan 
- Gắn kết thành viên trong gia đình…nụ cười yêu thương 
- Tạo bầu không khí ấm áp vui tươi…nụ cười tươi vui 
- Bữa ăn dường như ngon hơn…nụ cười trìu mến… 
- Ông bà cảm thấy vui, hài lòng…nụ cười hiếu thảo 
- Tạo mối quan hệ tốt đẹp về tình làng nghĩa xóm…nụ cười xã giao… 

Sự gần gũi giữa em và nụ cười của mẹ: 
- Nụ cười nhìn theo em vào lớp trong những ngày đầu…nụ cười quan tâm 
- Khi em buồn, nụ cười của mẹ an ủi- nụ cười chia sẽ… 
- Là nguồn động viên để em vượt qua những khó khăn… 
- Cùng vui với những thành tích em đạt được.. nụ cười đồng điệu 
- Làm sao quên được, lần đầu tiên đứng trên bục lãnh thưởng, nhìn mẹ cười – nụ cười tự hào.. 
- Trong suốt quãng thời gian qua, nụ cười ấy luôn song hành cùng em… 
Biểu cảm trực tiếp: 
- Thích nhất mỗi lúc hai bố con nghịch đùa bên nhau, mẹ mỉm cười, nụ cười hạnh phúc gia đình… 
- Chính vì thế tôi rất sợ những lúc mẹ không cười, thiếu nụ cười ấy tôi cảm thấy… 
- Khi nhớ về mẹ, tôi nhớ trước hết là nụ cười… 
- Nếu một ngày nào đó, tôi không dám nghĩ…đó có lẽ là ngày buồn nhất trong cuộc đời mình… 
c. Kết bài 
- Nhận xét về nụ cười ấy… 
- Bộc lộ cảm xúc của em… 
- Nêu lời hứa, ước mong… 
Tham khảo: Tôi yêu nụ cười mẹ vô cùng và đôi lúc còn mang theo trong cả giấc mơ. Thầm cảm ơn cuộc đời đã ban tặng cho tôi một người mẹ tuyệt vời với nụ cười đôn hậu xinh tươi. Điều ấy càng tạo động lực giúp tôi cố gắng học giỏi, chăm ngoan hiếu thảo để nụ cười của mẹ luôn đọng mãi trên môi

 

 mn làm được bao nhiêu thì làm nhé

 

6
13 tháng 11 2021

làm hết luôn à

Đề 1 tụi mk thi hc kì nhưng hơi khác 1 tí
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay và nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”a.    Đoạn văn trên trich trong văn vản nào? Tác giả? Phương thức biểu...
Đọc tiếp

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay và nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”

a.    Đoạn văn trên trich trong văn vản nào? Tác giả? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?

b.   Khái quát nội dung của đoạn văn trên bằng một câu văn.

c.    Tìm các từ ghép có trong đoạn trích trên? Phân loại các từ ghép đó?

d.   Em hãy chỉ ra tính liên kết trong đoạn văn trên? ( nội dung và hình thức).Có phải người mẹ trong văn bản đang nói trực tiếp với con không? Theo em người mẹ đang tâm sự với ai? Cách viết này có tác dụng gì?

e.    Viết một đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu trình bày suy nghĩ của em về câu nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”. Trong đoạn văn có sử dụng từ ghép ( gạch chân, chú thích)

0
3.Cho câu thơ: Đoạt sáo Chương Dương độa. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo câu thơ trên, cho biết các câu thơ em vừa chép thuộc bài thơ nào, nêu  hoàn cảnh sáng tác, tác giả, thể  thơ, phương thức biểu đạt của văn bản.b. Chỉ rõ, phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong hai câu thơ đầu? Tác giả sử dụng từ đoạt/ cầm có ý nghĩa ra sao trong việc thể...
Đọc tiếp

3.Cho câu thơ: Đoạt sáo Chương Dương độ

a. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo câu thơ trên, cho biết các câu thơ em vừa chép thuộc bài thơ nào, nêu  hoàn cảnh sáng tác, tác giả, thể  thơ, phương thức biểu đạt của văn bản.

b. Chỉ rõ, phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong hai câu thơ đầu? Tác giả sử dụng từ đoạt/ cầm có ý nghĩa ra sao trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của bài thơ?

c.Hãy viết một đoạn văn khoảng từ 8 – 10 câu nêu cảm nhận của em về bài thơ vừa chép ( đoạn văn có sử dụng 1 từ ghép, 1 phép điệp ngữ- gạch chân chú thích).

d. Tác giả đã thể hiện ý thức công dân cao khi  suy ngẫm về nền hòa bình muôn thuở của dân tộc. Là thế hệ đi sau, em có suy nghĩ thế nào về trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn nền hòa bình,xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay?  Em hãy trình bày ý kiến của bản thân về vấn đề đó qua đoạn văn khoảng 8-10 câu.

0
Chứng minh rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí: “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” “Uống nước nhớ nguồn” Lập dàn ý: a. Mở bài: - Dẫn dắt vào vấn đề - Trích lại vấn đề cần chứng minh b. Thân bài: Giải thích: - Tại sao chịu ơn, biết ơn là đạo lí làm người? “ăn quả...” “Uống nước...” đã có tác dụnh gây nhận thức và truyền cảm về chân lí đó...
Đọc tiếp

Chứng minh

rằng nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn sống theo

đạo lí: “ăn quả nhớ kẻ trồng cây” “Uống nước nhớ nguồn”

Lập dàn ý:

a. Mở bài:

- Dẫn dắt vào vấn đề

- Trích lại vấn đề cần chứng minh

b. Thân bài:

Giải thích:

- Tại sao chịu ơn, biết ơn là đạo lí

làm người?

“ăn quả...” “Uống nước...” đã có tác dụnh gây nhận thức và truyền cảm về

chân lí đó như thế nào?

Chứng minh:

+ Luận điểm 1:

Từ xưa đế nay nhân dân ta sống theo đạo lí đó ( Con cháu

kính yêu ông, bà, cha mẹ, phong tục thờ cúng tổ tiên, lập đền

miếu ghi công,

xây tượng đài, nghĩa trang liệt sĩ...)

+ Luận điểm 2:

Một số ngày lễ tiêu biểu như: Ngày Nhà giáo Việt Nam,

ngày thầy thuốc Việt nam, ngày Thương binh Liệt sĩ, ngày giỗ tổ Hùng

Vương...

+Luận điểm 3:

Một số phong trào tiêu biểu như: Xây dự

ng Nhà tình nghĩa,

chăm sóc Mẹ Việt Nam anh hùng, Xây dựng trại trẻ mồ côi...

c. Kết bài:

- Khẳng định lại vấn đề

- Rút ra bài học cho bản thân, thế hệ trẻ

hôm nay

Dựa vào dàn ý hãy viết bài văn hoàn chỉnh

giúp mk với !!!!

1
29 tháng 4 2020

Trong kho tàng ca dao, dân ca có nhiều câu phản ánh đạo lí sống của nhân dân Việt Nam. Ví dụ như: Con người có tổ có tông Như cây có cội như sông có nguồn. Hay: Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra, Một lòng thờ mẹ kính cha, Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. Hoặc: Cây có cội mới nảy cành, xanh láy, Nước có nguồn mới bể rộng, sông sâu… Điều đó cho thấy nhân dân ta từ xưa đến nay sống theo đạo lí Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, Uống nước nhớ nguồn.

Ý nghĩa của hai câu tục ngữ trên nhắc nhở chúng ta phải trân trọng, biết ơn những người đi trước đã đổ mồ hôi, nước mắt và cả máu xương để đem lại thành quả tốt đẹp mà chúng ta đang được hưởng thụ hôm nay.

Lòng biết ơn là biểu hiện của truyền thống coi trọng nghĩa nhân. Lòng biết ơn được nhắc tới trong mọi hoàn cảnh khác nhau của cuộc sống. Nâng bát cơm trên tay, người ta khuyên nhau đừng quên sự vất vả, lam lũ của người nông dân: Ai ơi bưng bát cơm đầy, Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần. Uống ngụm nước mát lành giữa trưa hè oi bức, lại nhắc nhau phải nhớ nguồn. Nâng niu một trái chín mọng vừa hái trên cành, chớ quên công lao của kẻ trồng cây.

Tại sao lòng biết ơn lại được nhân dân ta trân trọng đặt lên hàng đầu như vậy ? Bởi vì đó chính là tình cảm thiêng liêng của con người, là cơ sở của mọi hành động tốt đẹp ở đời. Ông bà xưa nay đã dạy: ơn ai một chút chẳng quên… và lòng biết ơn phải được thể hiện qua lời nói, hành động, sự việc cụ thể hằng ngày.

Trong mỗi gia đình, dù giàu sang hay nghèo khó đều có bàn thờ gia tiên. Dẫu chỉ nén nhang, chén nước nhưng con cháu gửi gắm vào đó tấm lòng thành kính tưởng nhớ tới công đức của tổ tiên, ông bà, cha mẹ. Có một mối quan hệ vô hình nhưng vô cùng khăng khít giữa các thế hệ với nhau. Người đã khuất dường như luôn có mặt bên cạnh người đang sống, tiếp thêm sức mạnh cho họ trên bước đường mưu sinh vất vả. Lớp hậu sinh bày tỏ lòng biết ơn các bậc tiền nhân bằng cách gìn giữ, phát huy truyền thống để làm vẻ vang cho gia đình, dòng họ.

Trải quá hơn bốn ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước, dân tộc ta đã phải đương đầu với hàng chục đạo quân xâm lược hung hãn, tàn bạo như Hán,Tống, Minh, Thanh rồi thực dân Pháp, phát xít Nhật và cuối cùng là đế quốc Mĩ. Bao nhiêu xương máu đã đổ xuống để bảo vệ chủ quyền tự do, độc lập cho Tổ quốc. Trên khắp đất nước, đâu đâu cũng có những đền miếu, chùa chiền và đài tưởng niệm để ghi nhớ công ơn của những anh hùng liệt sĩ đã cống hiến và hi sinh cho Tổ quốc. Đền thờ các vua Hùng trên đất tổ Phong Châu, đền thờ Hai Bà Trưng ở Hà Tây, đền thờ Đinh Tiên Hoàng ở Ninh Bình, đền thờ các vị vua đời Trần có công ba lần đánh tan quân Nguyên Mông ở Nam Định, Quảng Ninh, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh ở Hà Nội, đền Bến Dược ở Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, nghĩa trang Trường Sơn ở Quảng Bình… và hàng ngàn nghĩa trang liệt sĩ quanh năm dược nhân dân ta chăm sóc khói nhang với tấm lòng biết ơn vô hạn.

Một trong những biểu hiện thiết thực của lòng biết ơn là chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đối với thương binh, liệt sĩ và gia đình có công với cách mạng. Biết bao bà mẹ Việt Nam anh hùng được cả nước tôn vinh, được các cơ quan, đoàn thể, trường học nhận phụng dưỡng để các mẹ yên hưởng tuổi già. Phong trào đền ơn đáp nghĩa nhân rộng khắp nơi. Những ngôi nhà tình nghĩa mọc lên từ miền xuôi cho đến miền ngược. Những đội quân tình nguyện ngày đêm miệt mài đi tìm hài cốt đồng đội ở các chiến trường xưa nơi rừng sâu núi thẳm để quy tập về nghĩa trang liệt sĩ hoặc đưa các anh về với mảnh đất quê hương… Đó là biểu hiện sinh động của đạo lí Uống nước nhớ nguồn, Ăn quả nhớ kẻ trồng cây của nhân dân.

Ngoài ra, còn nhiều hình thức khác như xây dựng bảo tàng lịch sử, bảo tàng cách mạng, nhà truyền thống… để nhắc nhở mọi người phải sống sao cho xứng đáng với truyền thống bất khuất, hào hùng của dân tộc; nhắc nhở các thế hệ sau không phải chỉ biết hưởng thụ mà còn phải có nhiệm vụ giữ gìn, vun đắp và phát triển các thành quả lao động, chiến đấu do các thế hệ trước tạo dựng nên.

Có thể khẳng định rằng lòng biết ơn là nền tảng của đạo lí, là thước đo phẩm chất, đạo đức của mỗi con người. Nhận thức được điều đó, chúng ta sẽ sống tốt hơn, có ích hơn cho gia đình và xã hội. Tuy vậy, lòng biết ơn không phải tự nhiên mà có. Nó là kết quả của cả một quá trình rèn luyện, tu dưỡng lâu dài suốt cả cuộc đời.

Cho câu chủ đề sau: “Nhân vật Thủy trong truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” là một cô bé có số phận bất hạnh nhưng giàu lòng nhân hậu”. Hãy viết tiếp 7 câu để làm sáng tỏ câu chủ đề trên. Trong đoạn văn có sử dụng từ láy (gạch chân, chỉ rõ) Gợi ý:1. Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của ai?Đoạn văn trích trong văn bản: “Cuộc chia tay của những con búp bê”Tác...
Đọc tiếp

Cho câu chủ đề sau: “Nhân vật Thủy trong truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” là một cô bé có số phận bất hạnh nhưng giàu lòng nhân hậu”. Hãy viết tiếp 7 câu để làm sáng tỏ câu chủ đề trên. Trong đoạn văn có sử dụng từ láy (gạch chân, chỉ rõ)

 

Gợi ý:

1. Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của ai?

Đoạn văn trích trong văn bản: “Cuộc chia tay của những con búp bê”

Tác giả: Khánh Hoài

2. Hãy chỉ rõ những chi tiết cho thấy hai anh em rất yêu thương nhau trong đoạn văn trên?

- Thủy mang kim chỉ ra tận sân bóng khâu áo cho anh.

- Thành quan tâm, chăm sóc em hơn: “chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa nói chuyện.”

- Thủy trang bị cho con Vệ Sĩ để nó bảo vệ anh mình khi Thành cứ ngủ mê thấy ma.

3. Cho câu chủ đề sau: “Nhân vật Thủy trong truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” là một cô bé có số phận bất hạnh nhưng giàu lòng nhân hậu”. Dựa vào nội dung của tác phẩm, hãy viết đoạn văn (khoảng 7 câu) để làm sáng tỏ câu chủ đề trên. Trong đoạn văn có sử dụng từ láy. (Gạch chân, chỉ rõ từ láy)

*Yêu cầu:

- Hình thức: Đoạn văn khoảng 7 câu (đánh số)

KTTV: Từ láy (gạch chân)

- Nội dung: Làm rõ câu chủ đề: Nhân vật Thủy trong truyện ngắn “Cuộc chia tay của những con búp bê” là một cô bé có số phận bất hạnh nhưng giàu lòng nhân hậu.

 

0
           ...Qua màng nước mắt, tôi nhìn theo mẹ và em trèo lên xe. Bỗng em tụt lại xuống chạy về phía tôi, tay ôm con búp bê. Em đi nhanh về chiếc giường, đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ.-        Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau. Anh nhớ chưa? Anh hứa đi.-        Anh xin hứa.Tôi mếu máo trả lời và...
Đọc tiếp

           ...Qua màng nước mắt, tôi nhìn theo mẹ và em trèo lên xe. Bỗng em tụt lại xuống chạy về phía tôi, tay ôm con búp bê. Em đi nhanh về chiếc giường, đặt con Em Nhỏ quàng tay vào con Vệ Sĩ.

-        Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau. Anh nhớ chưa? Anh hứa đi.

-        Anh xin hứa.

Tôi mếu máo trả lời và đứng như chôn chân xuống đất, nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe. Chiếc xe tải rồ máy, lao ra đường và phóng đi mất hút.

              (Khánh Hoài, trích “Cuộc chia ta của những con búp bê”)

1, Đoạn trích được kể qua lời của nhân vật nào? Tại sao tác giả lại chọn nhân vật ấy để kể lại câu chuyện này? 

2, Xét về cấu tạo, những từ in đậm trong đoạn trích trên được xếp vào loại từ nào? Hãy phân loại chúng. 

3, Em hiểu “chôn chân” ở đây nghĩa là gì? Việc sử dụng từ “chôn chân” trong đoạn văn diễn tả điều gì?. 

4, Tại sao người em lại đặt con Em Nhỏ cạnh con Vệ Sĩ? Qua hành động của người em chúng ta rút ra được bài học gì cho bản thân? 

5, Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu để trình bày cảm nhận của  mình về tình anh em của Thành và Thủy trong văn bản. Đoạn văn có sử dụng một từ láy, một cụm tính từ (gạch chân và ghi chú thích). 

3
20 tháng 10 2021

1. Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài.

2. PTBĐ: Biểu cảm

3. Ngôi kể thứ nhất. Giúp làm rõ tâm trạng của nhân vật người anh.

4. NDC: Thủy quyết định để con Em Nhỏ ở lại. Giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình thương mà Thủy dành cho anh của mình.

5. Từ láy: mếu máo, liêu xiêu

Trong kho tàng văn học Việt Nam có câu ca dao: “Anh em như thể chân tay, Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần”. Thật vậy, tình cảm anh em là tình cảm thiêng liêng. Trong văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê của Khánh Hoài cũng đã ca ngợi tình cảm anh em của Thành và Thủy. Thành và Thủy là anh em ruột thịt. Họ rất yêu thương nhau, luôn nhường nhịn, quan tâm và lo lắng cho nhau. Điều đó khiến người đọc vô cùng cảm động. Nếu như gia đình họ không tan vỡ, hai anh em được sống với nhau thì hạnh phúc biết bao. Thật là đáng thương hai anh em họ đành phải xa lìa nhau. Họ không được ở cùng nhau nhưng tình cảm anh em không gì chia cắt được. Qua đó mỗi người càng biết trân trọng tình cảm thiêng liêng và trong sáng ấy.

1. Cuộc chia tay của những con búp bê - Khánh Hoài.

2. PTBĐ: Biểu cảm

3. Ngôi kể thứ nhất. Giúp làm rõ tâm trạng của nhân vật người anh.

4. NDC: Thủy quyết định để con Em Nhỏ ở lại. Giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình thương mà Thủy dành cho anh của mình.

5. Từ láy: mếu máo, liêu xiêu.

“...Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có gì nhiều. Tôi dành hầu hết cho em: bộ tú lơ khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thuỷ chẳng quan tâm đến chuyện đó, mắt nó cứ ráo hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên khe khẽ nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp bê từ trong tủ ra, đặt sang hai phía thi em bỗng tru tréo lên giận...
Đọc tiếp

“...Đồ chơi của chúng tôi cũng chẳng có gì nhiều. Tôi dành hầu hết cho em: bộ tú lơ khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thuỷ chẳng quan tâm đến chuyện đó, mắt nó cứ ráo hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên khe khẽ nhưng khi tôi vừa lấy hai con búp bê từ trong tủ ra, đặt sang hai phía thi em bỗng tru tréo lên giận dữ…”

                       (Trích “Cuộc chia tay của những con búp bê” - Khánh Hoài)

   1. Hãy tìm các quan hệ từ, từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn văn.

   2. Xác định câu trần thuật đơn có trong đoạn văn.

   3. Viết đoạn văn (6-8 câu) nêu cảm nhận của em về tình cảm anh em sau khi học xong bài Cuộc chia tay của những con búp bê, trong đó có sử dụng cặp từ trái

nghĩa và chú thích rõ.

1
16 tháng 10 2021
Phải chia tay búp bê
I. ĐỌC – HIỂU: (3đ) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :       Ai sinh ra mả chẳng có một quê hương. Khi xa quê ai mà chẳng nhớ. Tôi cũng vậy. Khi xa, tôi nhớ hết thảy những gì thuộc về quê hương. Nhưng có lẽ tôi nhớ nhất là con sông quê. Tôi nhớ nó trong những ngày nắng ấm áp nước sông lấp lánh như dát bạc, nhớ cả những ngày mưa nước ào ạt sô bờ. Nhớ cả...
Đọc tiếp

I. ĐỌC – HIỂU: (3đ) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :

      Ai sinh ra mả chẳng có một quê hương. Khi xa quê ai mà chẳng nhớ. Tôi cũng vậy. Khi xa, tôi nhớ hết thảy những gì thuộc về quê hương. Nhưng có lẽ tôi nhớ nhất là con sông quê. Tôi nhớ nó trong những ngày nắng ấm áp nước sông lấp lánh như dát bạc, nhớ cả những ngày mưa nước ào ạt sô bờ. Nhớ cả con nước khi cạn, khi đầy. Nhớ những con thuyền khi xuôi khi ngược. Tôi nhớ tất cả những gì gắn bó với dòng sông. 

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính? (0.5 đ)

Câu 2: Tìm những cặp từ trái nghĩa có trong đoạn văn và nêu khái niệm thế nào là từ trái nghĩa? (1.0)

Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? (1.0 đ)

Câu 4: Qua ý nghĩa đoạn văn trên, em hãy nêu suy nghĩ của bản thân? (0.5 đ)
~Giúp mk vs ạ~

1
23 tháng 1 2022

C1: PTBĐ chính là biểu cảm

C2: 

-các cặp từ trái nghĩa: ngày nắng-ngày mưa; khi cạn-khi đầy; khi xuôi-khi ngược

-Khái niệm: từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau

C3: Sự nhớ nhung của người con xa quê với dòng sông quê hương

C4:(TỰ LÀM BẠN NHÉ)

20 tháng 2 2020

Trong 2 trường hợp (a) và (b),ta không nên sử dụng câu rút gọn vì 2 câu trên đều là cuộc nói chuyện,giao tiếp với người lớn nên là sử dụng thêm chủ và vị thì sẽ thể hiện được sự tôn trọng,lễ phép hơn đối với người lớn.

Chúc bạn học tốt!

1.Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Hãy chú ý đến nghĩa của hai từ “Cốt yếu” (chính, quan trọng nhất nhưng chưa phải là tất cả) và đọc bốn dòng đầu của văn bản để tìm ý trả lời. 2. Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống…” .Hãy đọc lại chú thích (5) rồi...
Đọc tiếp

1.Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Hãy chú ý đến nghĩa của hai từ “Cốt yếu” (chính, quan trọng nhất nhưng chưa phải là tất cả) và đọc bốn dòng đầu của văn bản để tìm ý trả lời.

2. Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống…” .Hãy đọc lại chú thích (5) rồi giải thích và tìm dẫn chứng để làm rõ các ý đó.

3. Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì? Hãy đọc đoạn văn từ “Vậy thì, hoặc hình dung sự sống” đến hết văn bản để tìm ý trả lời.

4.Đọc lại những kiến thức về bài văn nghị luận đã học trong phần Tập làm văn ở bài 18,19,20 từ đó trả lời các câu hỏi:

a/ Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc loại văn nghị luận nào trong hai loại sau? Vì sao?

-Nghị luận chính trị- xã hội;

- Nghị luận văn chương.

b/ Văn nghị luận của Hoài Thanh (qua Ý nghĩa văn chương ) có gì đặc sắc? Hãy chọn một trong các ý sau để trả lời:

-Lập luận chặt chẽ, sáng sủa;

- Lập luận chặt chẽ, sáng sủa và giàu cảm xúc

-Vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.

Tìm một đoạn văn trong văn bản để dẫn chứng và làm rõ ý đã chọn.

6
26 tháng 4 2017

1. Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì? Hãy chú ý đến nghĩa của hai từ cốt yếu và đọc bốn dòng đầu của văn bản để tìm ý trả lời.

Nguồn gốc cốt yếu của văn chương:

“Cốt yếu” là nói cái chính, cái quan trọng nhất chứ chưa phải là tất cả. Vậy theo Hoài Thanh: "Nguồn gốc cốt yếu của văn chương lù lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài". Nói như vậy là rất đúng, nhưng vẫn có cách quan niệm khác, có thể bổ sung cho nhau. Ví dụ: “Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người.

2: Hoài Thanh viết: “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế văn chương còn sáng tạo ra sự sống.. ”. Hãy đọc lại chú thích 5 rồi giải thích và tìm dẫn chứng để làm rõ các ý đó.

Trong nội dung lời văn của Hoài Thanh có hai ý chính:

a) Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.

b) Văn chương còn sáng tạo ra sự sống.

- Ý thứ nhất nghĩa là: Cuộc sống của con người, cùa xã hội vốn là muôn hình vạn trạng. Văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống đó. Ớ đây, “hình dung” là danh từ, nó có ý nghĩa như hình ảnh, kết quả của sự phản ánh, sự micu tả trong văn chương.

- Ý thứ hai nghĩa là: Văn chương dựng lên những hình ảnh đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện đại chưa có, hoặc chưa cần để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai.

3: Theo Hoài Thanh, công dụng của văn chương là gì?
Công dụng của văn chương là: giúp cho người đọc có tình cảm, có lòng vị tha, “gây cho ta những tình cảm không có, luyện những tình cảm ta sẵn có”, biết cái đẹp, cái hay của cảnh vật, thiên nhiên. Lịch sử loài người, nếu xóa bỏ văn chương thì sẽ xóa bỏ hết dấu vết của chính nó, sẽ nghèo nàn về tâm linh đến mức nào.

4: Văn bản ý nghĩa văn chương thuộc loại văn bản nghị luận nào? Văn nghị luận của Hoài Thanh có gì đặc sắc? Tìm một đoạn trong văn bản đế làm dần chứng và làm rõ ý đã chọn.

a) Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc văn nghị luận văn chương, vì phạm vi nghị luận là thuộc vấn đề của văn chương.

b) Đặc sắc của văn nghị luận Hoài Thanh (qua Ý nghĩa văn chương ) là vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc và hình ảnh.

27 tháng 4 2017

1. Nguồn gốc “cốt yếu” của văn chương? (Câu 1, Sgk tr.62, ngữ văn 7 tập 2)

- Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.

- Cốt yếu là quan trọng nhất nhưng chưa phải là tất cả. Do đó, có thể có quan niệm khác về nguồn gốc văn chương, chẳng hạn “văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động của con người”. Các quan niệm tuy có khác nhau nhưng không loại trừ nhau, lại có thể bổ sung cho nhau.

2. Giải thích và tìm dẫn chứng (Câu 2, Sgk tr.62, ngữ văn 7 tập 2)

a) "Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng"

Câu trên có ý nghĩa văn chương có nhiệm vụ phản ánh cuộc sống. Văn chương chính là hình ảnh của cuộc sống đó, gợi ra trước mắt ta mọi sinh hoạt của con người, thiên nhiên, sự vật.

• Dẫn chứng (1):

Quê hương là chùm khế ngọt

Cho con trèo hái mỗi ngày

(Đỗ Trung Quân)

Lời thơ gợi tả, biểu hiện một phần hoài niệm ngọt ngào của tuổi thơ.

• Dẫn chứng (2):

Ra khỏi trường, tôi kinh ngạc thấy mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm trùm lên cảnh vật.

(Khánh Hoài)

Câu văn miêu tả sinh hoạt của đường phố, cảnh trí thiên nhiên đồng thời mang ý nghĩa sâu sắc, gợi tả nội tâm của nhân vật: chịu đựng nổi đau vì sự thay đổi quá lớn, trong khi cuộc sống ngoài kia vẫn bình thường, bình yên.

b) “văn chương còn sáng tạo ra sự sống” nghĩa là văn chương có khả năng tác động đến tâm tư, tình cảm của con người, làm nên mạch suy tư, cảm xúc trong lòng người, chính là tạo ra sự sống. Hơn nữa, tư tưởng hoặc tình cảm đó có thể hướng dẫn người ta đi đến hành động cụ thể.

- Hơn nữa, văn chương cũng có khả năng dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có hoặc chưa đủ mức cần có để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tốt đẹp trong tương lai.

- Dẫn chứng:

Có kẻ nói từ khi các thi sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non hoa cỏ trong mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối nghe mới hay... Lời ấy tưởng không có gì là quá đáng.

3. Công dụng của văn chương là gì? (Câu 2, Sgk tr.62, ngữ văn 7 tập 2)

Theo Hoài Thanh, văn chương có công dụng:

- “Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài..., văn chương là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống”

- Giúp ta có tình cảm, có lòng vị tha: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có.

- Giúp ta biết thưởng thức cái hay cái đẹp của thiên nhiên: Có thể nói... là quá đáng.

4. Văn nghị luận (câu 4, tr.62, ngữ văn 7 tập 2)

a) Văn bản Ý nghĩa văn chương thuộc văn nghị luận văn chương, vì nội dung nghị luận thuộc một vấn đề của văn chương.

b) Điểm đặc sắc của văn nghị luận của Hoài Thanh (qua Ý nghĩa văn chương) là vừa có lí lẽ, vừa có cảm xúc, hình ảnh.

- Dẫn chứng: Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hòa nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, nhịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca.