Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Xương được cấu tạo từ 2 chất chính: một loại chất hữu cơ gọi là cốt giao và một số chất vô cơ là các muối can-xi. Chất khoáng làm cho xương bền chắc, cốt giao đảm bảo tính mềm dẻo.
Nhân tố bên trong:
- Hoocmon
-Gen di truyền
- Giới tính
Nhân tố bên ngoài:
- Ánh sáng
- Nhiệt độ
- Phân bón.
Chúc bạn học thật tốt!
Tại Việt Nam, các bệnh về đường tiêu hóa đứng đầu nhóm các bệnh nội khoa.
22/09/2016
Trong đó, rối loạn tiêu hóa là vấn đề thường gặp nhất song nhiều người vẫn chưa biết cách phòng tránh.
Hệ tiêu hoá của con người là một ống cơ dài đi từ miệng tới hậu môn và các cơ quan phụ đổ chất tiết vào ống tiêu hóa. Đó là các tuyến nước bọt, túi mật và tuyến tuỵ. Bộ máy tiêu hóa có bốn công việc chính: vận chuyển, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hoá; tiêu hóa thức ăn thành những phần nhỏ hơn; hấp thụ thức ăn đã tiêu hóa (chủ yếu diễn ra ở ruột); chuyển hoá các thức ăn đã được hấp thụ thành những dưỡng chất cần thiết cho cơ thể (chủ yếu diễn ra ở gan).
Để hoàn thành các chức năng trên, hệ tiêu hóa thực hiện các hoạt động nhào bóp, tiết dịch tiêu hóa, hấp thụ và đào thải. Do "đảm nhiệm" nhiều trọng trách nên các triệu chứng bệnh thường gặp của bộ máy tiêu hoá rất đa dạng, rải dọc theo ống tiêu hóa.
Dưới đây là một số biểu hiện bệnh tiêu hóa thường gặp:
1. Đau: đây là triệu chứng rất hay gặp và quan trọng, luôn là chỉ điểm cho một tổn thương nhất định nào đó.
2. Rối loạn về nuốt: có thể là nuốt khó vì không đưa thức ăn vào thực quản được, hoặc đã vào thực quản nhưng khó đi tiếp xuống dưới, bị tắc nghẹn ở một chỗ nào đó. Cũng có thể là bị đau khi nuốt, đau ở phần họng hay đau ở chỗ dừng của thức ăn.
3. Nôn và buồn nôn: nôn là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày bị tống ra ngoài. Còn buồn nôn là cảm giác muốn nôn nhưng không nôn được.
4. Ợ: là tình trạng các chất đang chứa trong dạ dày, thực quản, kể cả chất hơi đi ngược lên miệng; là do rối loạn chức năng vận động của ống tiêu hóa. Ợ có nhiều trạng thái phân biệt khác nhau: ợ hơi, ợ nước chua, ợ nước, ợ nước đắng và ợ cả thức ăn.
5. Rối loạn về phân: thể hiện những rối loạn về vận động, tiêu hoá hay hấp thụ. Có thể có các biểu hiện sau đây:
- Khối lượng phân: quá nhiều hoặc quá ít; số lượng lần đi ngoài trong ngày cũng quá ít hay quá nhiều.
- Táo bón: phân khô, rắn và thường kèm theo bị đau bụng, chướng hơi. Táo bón là một trong những bệnh lý phổ biến về đường tiêu hóa mà hầu hết ai cũng đã từng một lần mắc phải trong cuộc đời. Mặc dù nó chỉ xảy ra tạm thời, không nguy hiểm đến tính mạng nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, nếu để tình trạng táo bón trong thời gian dài sẽ dẫn đến những biến chứng như chảy máu trực tràng, trầy sướt hậu môn, sa trực tràng, hoặc bệnh trĩ, viêm đại tràng, thậm chí ung thư đại tràng. Hiện nay, việc điều trị táo bón chủ yếu là thay đổi lối sống, chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt nghỉ ngơi kết hợp với dùng probiotics.
- Tiêu chảy: phân nát, lỏng; sự tống phân nhanh và phân có nhiều nước. Trong các bệnh về đường tiêu hóa, thì tiêu chảy là một trong những bệnh lý thường gặp và phổ biến nhất. Nguyên nhân phổ biến nhất là do sự nhiễm khuẩn gây hại như E.coli, Vibrio, Shigella,…từ thực phẩm không vệ sinh, chúng làm mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, và tạo điều kiện cho những vi sinh gây hại phát triển tạo độc tố gây tiêu chảy. Mục tiêu hàng đầu trong điều trị bệnh tiêu chảy ngoài việc bù nước thì việc cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột là rất cần thiết. Chính vì vậy bác sĩ thường kê toa thêm men vi sinh (probiotics) để nhanh chóng phục hồi đường ruột.
- Phân sống: phân còn chứa thức ăn chưa được tiêu hóa trọn vẹn.
- Phân có mủ, máu, bọt: những trường hợp này thường là do nhiễm trùng. Rối loạn về đại tiện, gây khó đại tiện, đau hậu môn khi đại tiện hay mót rặn.
6. Rối loạn về sự thèm ăn: không có cảm giác thèm ăn, đầy bụng, khó tiêu, ăn không ngon miệng và đắng miệng.
7. Hiện tượng đầy hơi trong ống tiêu hóa: biểu hiện thường thấy là trung tiện (đánh rấm) nhiều hay không trung tiện được hoặc là sôi bụng.
8. Hiện tượng chảy máu tiêu hóa: người bệnh nôn ra máu đỏ xẩm hoặc đỏ tươi, đôi khi kèm theo thức ăn hoặc đi ngoài ra máu tươi hay đen, nhầy máu như máu cá.
9. Hội chứng kém hấp thụ: biểu hiện trong phân có những thức ăn còn nguyên như chất mỡ và chất thịt.
cách bảo quản
+ thực phẩm cần đc rửa sách trước khi cho vào tủ lạnh
+cần cho thịt cá tươi vào túi nilon
+ chú trọng thời giạn bảo quản
+ nên để nhiệt độ ngăn đá -18 độ C
+để csawn nơi khô ráo thoáng mát
...
trên mạng đầy
Bệnh : Rối loạn tiêu hóa ; tiểu đường ; viêm loét dạ dày ; trào ngược axit...
Cách bảo quản thức ăn : Bảo quản nơi thoáng mát, khô ráo ; cất trong tủ lạnh để giữ nhiệt ; úp giá tránh để ruồi, nhặng côn trùng bay vào
Sự tạo thành nước tiểu diễn ra liên tục nhưng sự thải nước tiểu ra khỏi cơ thể lại không liên tục (chỉ vào những lúc nhất định). Có sự khác nhau đó là : máu luôn tuần hoàn qua cầu thận nên nước tiểu được hình thành liên tục, nhưng nước tiểu chỉ được thải ra ngoài thể khi nước tiểu trong bóng đái lên tới 200ml đủ áp lực gây cảm giác buồn đi tiểu và cơ vòng ống đái mở ra phối hợp với sự co của cơ vòng bóng đái và cơ bụng giúp thải nước tiểu ra ngoài .
bạn tham khảo
máu luôn tuần hoàn qua cầu thận nên nước tiểu được tạo ra liên tục; nhưng nước tiểu chỉ được thải ra ngoài khi lượng nước tiểu trong bóng đái lên tới 200ml đủ áp lực gây cảm giác buồn đi tiểu và cơ vòng ống đái mở ra kết hợp với sự co của cơ vòng bóng đái và cơ bụng giúp thải nước tiểu ra ngoài.
Hệ vận động gồm cơ, xương. Chức năng: nâng đỡ, vận động cơ thể
Hệ tiêu hóa gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn ngoài ra còn có tuyến vị tiết dịch vị tuyến gan tiết mật tuyết nước bọt tuyến ruột tiết dịch ruột. Chức năng: Lấy thức ăn biến đổi thức ăn thành chất dinh dưỡng cơ thể hấp thụ được đồng thời thải bã.
Hệ tuần hoàn gồm tim, hạt bạch huyết, các mạch máu. Chức năng: vận chuyển oxi, chất dinh dưỡng đến tế bào nhận chất thải từ tế bào mang đến hệ khác để thải ra ngoài
Hệ hô hấp gồm mũi, khí quản, phế quản, phổi. Chức năng: trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường bên ngoài.
Hệ bào tiết gồm thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Chức năng: lọc và thải bả.
Hệ thần kinh gồm não, tủy sống, các noron thần kinh và các hạch. Chức năng: điều khiển đảm bảo sự thích ứng của cơ thể trước những thay đổi của môi trường.
Ngoài ra còn có các hệ khác như: hệ nội tiết, hệ sinh sản.
Hệ xương:
Hệ thống xương có chức năng tạo hình và nâng đỡ. Các xương liên kết với nhau tạo thành khung cứng và điểm tựa để nâng đỡ toàn bộ cơ thể, giúp con người có tư thế đứng thẳng.
Hệ cơ bắp:
Hệ cơ bắp có 4 chức năng chính là chuyển động, sinh nhiệt, giữ ổn định tư thế và tuần hoàn máu, bạch huyết.
Hệ thống tim mạch:
Bởi vì giữa bóng đái và ống đái có 2 lớp cơ vòng bịt chặt. Trong đó có lớp cơ vân hoạt động theo ý muốn giúp ta có thể tiểu tùy lúc.
Vì vậy t có thể nhịn tiểu!!!
Bạn tham khảo nha!!!!!
Hệ bài tiết nước tiểu gồm : thận,ống dẫn nước tiểu, bóng đái và ống đái.Thận gồm hai quả với khoảng hai triệu đơn vị chức năng để lọc máu thận và hình thành nước tiểu. Cầu thận thực chất là một búi mao mạch dày đặc.
Chức năng của tế bào là thực hiện sự trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể. Ngoài ra, sự phân chia của tế bào giúp cơ thể lớn lên tới giai đoạn trưởng thành có thể tham gia vào quá trình sinh sản. Như vậy, mọi hoạt động sống của cơ thể đều liên quan đến hoạt động sống của tế bào nên tế bào còn là đơn vị chức năng của cơ thể.
tất cả các hoạt động sống của cơ thể đều xảy ra ở tế bào như:
+màng sinh chất;giúp tế bào thực hiện việc trao đổi chất với môi trường
+tế bào chất là nơi xảy ra các hoạt động sống như:
-ty thể là nơi tạo ra năng lượng cho hoạt động sống của tế bào và cơ thể
-riboxom;là nơi tổng hợp protein cho cơ thể
-bộ máy gongi:thực hiện chức năng bài tiết
-trung thể tham gia quá trình phân chia và sinh sản tế bào.
+nhân điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.trong nhân có chức diện sắc có vai trò quyết định trong di chuyền
-sự trao đổi chất với tế bào là sự cho đối chất giữa cơ thể với môi trường
-sự sinh trưởng của tế bào là cơ sở cho sự sinh sản và phát triển của tế bào
-sự cảm ứng của tế bào là cơ sở cho sự phản ứng của cơ thể thích ứng với môi trường
vì vậy tế bào là đơn vị chính của cơ thể
~chúc bạn học tốt~
- Nguyên nhân gây ra các tật về mắt là:
+ Tật bẩm sinh
+ Chế độ dinh dưỡng chưa hợp lí
+Môi trường ít không gian cho mắt thư giãn
+ Di truyền tới quen xấu tác động đến đối mắt
+ Đọc chữ trong môi trường thiếu ánh sáng
+ Đọc chữ hoặc xem tivi ở khoảng cách quá gần
+ Lạm dụng thuốc nhỏ mắt
+ Không đến các trung tâm y tế khám mắt định kì
+ Sử dụng thiết bị điện tử chưa đúng cách
......
- Biện pháp phòng tránh các tật về mắt :
+ Kiểm tra mắt
+ Kiểm soát bệnh mãn tính
+ Nhận biết các triệu chứng
+ Bảo vệ mắt khỏi ánh sáng mặt trời
+ Ăn thức ăn lành mạnh
+ Không hút thuốc
+ Sử dụng kính
+ Sử dụng ánh sáng tốt
+ Rửa mặt bằng nước muối pha loãng
tick nha!
1. Bệnh cận thị
Nguyên nhân : + do bẩm sinh , cầu mắt dài hoặc không giữ đúng khoảng cách trong việc vệ sinh học đường làm cho thể thủy tinh luôn luôn phồng lâu ngày mất khả năng dãn
Cách khắc phục : đeo kính cận , để giảm độ hội tụ làm cho ảnh về đúng màng lưới
2 . Bệnh viễn thị
Nguyên nhân : do cầu mắt ngắn hoặc ở người già thể thủy tinh bị lão hóa mất tính đàn hồi , không phồng được
Cách khắc phục : đeo kính lão , để làm tăng độ hội tụ kéo ảnh của vật từ phía sau về đúng màng lưới
Nước tiểu chính thức( được hình thành ở các đơn vị chức năng của thận), sau đó được dẫn xuống -> Bể thận->ống dẫn nước tiểu-> Bóng đái->ống đái->Thải ra ngoài.
nước tiểu chính thức ( đc hình thành ở các đơn vị chức năng của thận ),sau đó đc dẫn xuống oooooo ống gópóngoo \(\rightarrow\) bể thận \(\rightarrow\) ống dẫn nc tiểu \(\rightarrow\) bóng đái \(\rightarrow\) ống đái \(\rightarrow\) thải ra ngoài