Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thuc Nghiem secondary school is a public school in Ha Noi. This school has 40 classes. It's very large with a big stadium for students to play sports and a lot of trees around. There is an art club, students can learn whatever art subject they like.
(Trường THCS Thực Nghiệm là một trường công lập tại Hà Nội. Trường này có 40 lớp. Nó rất rộng với một sân vận động lớn cho học sinh chơi thể thao và rất nhiều cây cối xung quanh. Có câu lạc bộ nghệ thuật, học sinh có thể học bất cứ môn nghệ thuật nào mà mình thích.)
I usually play badminton after school with my friend because to play this sport we need two players. I play badminton three times a week. To play badminton, I need two racquets and one shuttlecock.
(Tôi thường chơi cầu lông sau giờ học với bạn tôi vì để chơi môn thể thao này chúng tôi cần hai người chơi. Tôi chơi cầu lông ba lần một tuần. Để chơi cầu lông, tôi cần hai cây vợt và một quả cầu.)
I like badminton very much. There are two teams and each team can have one or two players. Therefore, there are two or four players. I play it with my sister every day. We need rackets, a shuttlecock and a net. I like badminton because it is fun and helps me keep fit.
Tôi rất thích cầu lông. Có hai đội và mỗi đội có thể có một hoặc hai người chơi. Vì vậy, có hai hoặc bốn người chơi. Tôi chơi nó với chị tôi mỗi ngày. Chúng ta cần vợt, quả cầu và lưới. Tôi thích cầu lông vì nó vui và giúp tôi giữ dáng.
I am writing about Ly Son island. It is in Quang Ngai province. You can go there by plane or by ship. It is special because of its pristine island with exotic seafood. It is also quite simply like heaven on a blue ocean for backpackers with its crystal clear waters full of reef wildlife, white sandy beaches, and plush green garlic fields. There, you can go diving and swimming.
Tạm dịch:
Tôi đang viết về đảo Lý Sơn. Nó thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Bạn có thể đến đó bằng máy bay hoặc tàu thủy. Nó đặc biệt bởi hòn đảo hoang sơ với những loại hải sản kỳ lạ. Nơi đây cũng khá đơn giản giống như thiên đường trên đại dương xanh dành cho du khách ba lô với làn nước trong như pha lê có đầy đủ các loài động vật hoang dã rạn san hô, những bãi biển cát trắng, và những cánh đồng tỏi xanh tươi. Ở đó, bạn có thể đi lặn và bơi lội.
1. Name of your robot (Tên robot của bạn) | Funny |
2. Type of Robot (Loại robot) | Entertainment robot (robot giải trí) |
3. Where it can work (Nơi nó có thể làm việc) | At home and at school (ở nhà và ở trường) |
4. What it can do for you (Nó có thể làm gì cho bạn) | Sing, dance, tell stories to make me happy and help me do homework (Hát, nhảy múa, kể chuyện để làm tôi vui và giúp tôi làm bài tập về nhà) |
Write a diary entry of about 50 words about your best friend. Use the answers to the questions in 4.
Tạm dịch:
Nhật ký thân yêu,
Bạn thân nhất của tôi là Minh. Cả hai chúng tôi đều học lớp 6A. Bạn ấy cao và có dáng vẻ rất thể thao. Anh ấy thích chơi bóng đá và vẽ. Tôi thích bạn ấy vì bạn ấy tốt bụng. Bạn ấy luôn giúp bạn bè làm bài tập về nhà. Hơn nữa, bạn ấy đang quan tâm. Khi tôi ốm, anh ấy mua thuốc giúp tôi.
Tạm dịch:
Nhật ký thân yêu,
Bạn thân nhất của tôi là Minh. Cả hai chúng tôi đều học lớp 6A. Bạn ấy cao và có dáng vẻ rất thể thao. Anh ấy thích chơi bóng đá và vẽ. Tôi thích bạn ấy vì bạn ấy tốt bụng. Bạn ấy luôn giúp bạn bè làm bài tập về nhà. Hơn nữa, bạn ấy đang quan tâm. Khi tôi ốm, anh ấy mua thuốc giúp tôi.
Last summer, Mark visited Delhi in India. He spent seven days there. During his holiday, he went sightseeing around the city. He watched a snake performance, visited some temples, and ate street food. The people he met were friendly and helpful. The only thing he didn't like was the weather. It was very hot.
Tạm dịch:
Mùa hè năm ngoái, Mark đã đến thăm Delhi ở Ấn Độ. Anh ấy đã ở đó bảy ngày. Trong kỳ nghỉ của mình, anh ấy đã đi tham quan quanh thành phố. Anh ấy đã xem một buổi biểu diễn rắn, đến thăm một số ngôi đền và ăn thức ăn đường phố. Những người anh ấy gặp đều thân thiện và hữu ích. Điều duy nhất anh ấy không thích là thời tiết. Trời rất nóng.
1. iron the clothes (là / ủi quần áo)
2. move heavy things (di chuyển đồ vật nặng)
3. pick fruit (hái hoa quả / trái cây)
4. do the washing (làm công việc giặt giũ)
5. wash the dishes (rửa chén / bát)
I live in the coastal area of Thanh Hoa City. There are few things I like about my neighbourhood. The food here is delicious and cheap. The people are kind and friendly and the weather is nice. However, there are two things I dislike about it: the people are crowded and the sea is polluted.
Tạm dịch:
Tôi sống ở khu vực ven biển Thành Phố Thanh Hóa. Có vài điều tôi thích ở khu phố của mình. Đồ ăn ở đây rất ngon và rẻ. Người dân tốt bụng và thân thiện và thời tiết đẹp. Tuy nhiên, có hai điều tôi không thích ở nó: dân số đông đúc và biển ô nhiễm.
This is the appliance I would like to have in the future. It’s a friendly robot. It can talk and understand what I say. It will help me study and practice English. It can also listen to my stories. It will be my best friend in the future.
Tạm dịch:
Đây là thiết bị tôi muốn có trong tương lai. Đó là một robot thân thiện. Nó có thể nói và hiểu những gì tôi nói. Nó sẽ giúp học tập và thực hành tiếng Anh. Nó cũng có thể lắng nghe những câu chuyện của tôi. Nó sẽ là người bạn tốt nhất của tôi trong tương lai.
My robot’s name is Funny. It is an entertainment robot. It can work at home and at school. It can sing, dance and tell stories to make me happy. It can also help me to do my homework and practice English. I like it so much.
(Tên robot của tôi là Vui nhộn. Nó là một robot giải trí. Nó có thể hoạt động ở nhà và ở trường. Nó có thể hát, nhảy và kể những câu chuyện để làm tôi vui. Nó cũng có thể giúp tôi làm bài tập về nhà và thực hành tiếng Anh. Tôi thích nó rất nhiều.)