Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 2: Cơ chế xác định giới tính ở người: Tính đực, cái được quy định bởi các cặp nhiễm sắc thể giới tính. Sự tự nhân đôi, phân li và tổ hợp của cặp nhiễm sắc thể giới tính trong phát sinh giao tử là cơ chế xác định giới tính. Trong phát sinh giao tử, cặp nhiễm sắc thể XY phân li tạo ra 2 loại tinh trùng X và Y có số lượng ngang nhau. Qua thụ tinh hai loại tinh trùng này với trứng X tạo ra 2 loại tổ hợp XX và XY có số lượng ngang nhau. Do đó tỉ lệ nam nữ xấp xỉ 1:1.
Câu 3:
- Nhờ các enzim tháo xoắn, 2 mạch đơn của phân tử ADN mẹ tách nhau dần tạo nên chạc chữ Y và để lộ ra 2 mạch khuôn, trong đó một mạch có đâu 3’-OH, còn mạch kia có đầu 5’-P. Sau đó, Enzim ADN-pôlimeraza lần lượt liên kết các nuclêôtit tự do từ môi trường nội bào với các nuclêôtit trên mỗi mạch khuôn theo nguyên tắc bổ sung. Vì enzim ADN-pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’. Mạch mới tổng hợp đến đâu thì 2 mạch đơn ( một mạch được tổng hợp và một mạch cũ của phân tử ban đầu) đóng xoắn lại với nhau tạo thành hai phân tử ADN con
Kết quả: Hai phân tử ADN con được tạo thành có cấu trúc giống hệt nhau và giống ADN mẹ ban đầu.
Hình thái của NST biến đổi qua các chu kì của tế bào thông qua sự đóng và duỗi điển hình ở kì giữa và kì trung gian. Ở kì giữa NST đóng xoắn cực đại ( dạng đặc trưng), ở kì trung gian NST duỗi xoắn hoàn toàn ( dạng sợi)
2. Ở kì giữa NST đóng xoắn cực đại là để bảo vệ NST và giúp NST dễ dàng trượt về 2 cực tế bào mà không bị đứt gãy. Nếu nST không đóng xoắn cực đại thì đếm kì sau, Khi NST phân li sẽ dễ bị đứt gãy.
Đến kì cuối, NST nhã xoắn tối đa để các gen trên NST thực hiện sao mã, phân tử ADN nhân đôi và NST nhân đôi.
- Hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở kì giữa và kì trung gian. Ở kì giữa NST co ngắn và đóng xoắn cực đại (dạng đăc trưng), ở kì trung gian NST duỗi xoắn hoàn toàn (dạng sợi dài mảnh duỗi xoắn).
- Sự đóng và duỗi xoắn của NST có tính chu kì vì: Vì sự đóng và duỗi xoắn được lặp đi lặp lại giống nhau trong mỗi chu kì của tế bào.
Các kì | Những diễn biến cơ bản của $NST$ |
Kì đầu I | - Các $NST$ kép xoắn và co ngắn. - Các $NST$ kép trong cặp tương đồng tiếp hợp, bắt chéo. |
Kì giữa I | - Các $NST$ kép trong cặp tương đồng tách nhau ra. - Xếp thành $2$ hàng trên mặt phẳng xích đạo. |
Kì sau I | - Các $NST$ kép trong cặp tương đồng phân li về $2$ cực của tế bào. |
Kì cuối I | - Hình thành $2$ tế bào con có bộ $NST$ là $n$ $kép.$ |
Kết quả | - Từ $1$ tế bào mẹ $2n$ sau giảm phân I tạo ra $2$ tế bào con có bộ $NST$ $n$ $kép$ |
-Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. ... Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp
-Mục đích của phép lai phân tích là nhằm để: Phân tích các đặc điểm di truyền ở sinh vật thành từng cặp tính trạng tương ứng. Kiểm tra kiểu gen của một cơ thể mang kiểu hình trội nào đó có thuần chủng hay không
Hoàn chỉnh sơ đồ sau:
P:Aa(Hoa đỏ)*aa(Hoa trắng)
GP: Aa x aa
F1: 1Aa : 1aa
F1:
- Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trội cần xác định KG với cơ thể mang tính trạng lặn
-Mục đích :
+) Kiểm tra KG của cơ thể mang tính trạng trội là thuần chủng hay không
+) Phân biệt quy luật PLĐL và DTLK
+) Sử dụng trong chọn giống để kiểm tra độ thuần chủng của giống trước khi đưa vào sản xuất
P: hoa đỏ Aa x aa hoa trắng
G: A,a a
F: KG: 1Aa : 1aa
KH : 1 hoa đỏ: 1 hoa trắng
Kết quả ở trang 28 2 dòng cuối cùng