K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

29 tháng 1 2016

* ĐNB cần phải đặt vấn đề phát triển tổng hợp kinh tế biển là vì những lý do sau:

-ĐNB có tài nguyên biển đa dạng, phong phú giàu tiểm năng bởi vùng biển ĐNB rất giàu về trữ lượng hải sản chiếm tới
54% trữ lượng hải sản cả nước trong đó rất phong phú với các loài hải sản quý như tôm hùm, cá thu , cá chim, đồi mồi .

+Trong vùng tập trung nhiều bãi cá, bãi tôm lớn với 3 ngư trường lớn bao quanh.
Vùng biển ĐNB rất giàu về khoáng sản ở thềm lục địa với 3 bể trầm tích lớn thứ nhất cả nước - là Nam Côn đảo, vùng
trũng Cửu Long và thổ chu Mã Lai; trong đó bể nam Côn đảo có nhiều mỏ dầu khí nổi tiếng thế giới như bạch Hổ, đại hùng, Mỏ
rồng là cơ sở tạo ra nguồn khoáng sản có giá trị kinh tế cao.

+vùng biển ĐNB cótài nguyên phong cảnh rất hấp dần, có nhiều bãi tắm nổi tiếng như bãi trước, bãi Sau và bán đảo vũng
Tàu đặc biệt có tiềm năng nhiệt độ cao ánh nắng nhiệt đới ôn hoà rất hấp dẫn với du khách phương Tây. Cùng với phong cảnh đẹp,
hấp dẫn lại có côn đảo cách bờ biển hơn trăm km là di tích lịch sử nổi tiếng rất hấp dẫn với du khách và cũng là nơi nghỉ mát rất có
giá trị làm nâng cao sức khoẻ con người.

+Vùng biển ĐNB cũng có khả năng rất lớn để phát triển giao thông đườngbiển vì có những vũng, vịnh , cửa sông lớn cho
phép xây dựng nhiều cảng lớn như cảng Vũng tàu, Cảng Sài Gòn...

Qua đó ta thấy vùng biển ĐNB đa dạng, giàu tiểm năng , nhiều giá trị khác nhau với phát triển kinh tế biển, mà các nguồn
tài nguyên biển này hiện nay đang dồng thời được đầu tư khai thác , sử dụng cho phát triển nhiều ngành kinhtế biển , nhưng việc
phát triển kinhtế biển ở ĐNB phải đạt được mục đích vừa cho hiệu quả cao vừa không gây hiệu quả xấu đến nhau,không loại trừ
nhau để phát triển . Nghĩa là các ngành kinh tế biển phải đạt được hiệu quả cao không gây ra ô nhiễm môI trường , gây ra suy thoái,
cạn kiệt các nguồn tài nguyên biển... Vì vậy, muốn đạt được mục đích này cần phải thựchiện khai thác phát triển tổnghợp kinh tế
biển.

*Những nội dung chính trong khai thác phát triển tổng hộp trong kinh tế biển là:

- Trước hết càn phải đẩy mạnh khai thác các nguồn tài nguyên sinhvật biển theo những hướng chính sau đây:

+ưu tiên dánh bắt hải sản ở vùng xa bờ

+Không được dánh bắt vựơt quá khả năng phục hồi của các nguồn tài nguyên sinhvật biển.

+Nghiêm cấm mọi hình thức dánh bắt cá bằng các biẹn pháp thôbạo như dùng mìn, dùng điện

+Đánh bắt hải sản phải kết hợp với nuôi trồng hải sản cùng với bảo vệ rừng ngập mặn ven biển để tạo điềukiện nuôi thuỷ
sản nước mặn, nước lợ ven bờ.

+đánh bắt nuôi trồng thuỷ hải sản phải kết hợp với công nghiệp chế biến (các xí nghiệp công nghiệp chế biến có thể xây
dựng ở ven biển hoặc trên đảo vừa tạo ra thị trường kích thích công nghiệp dánh bắt nuôi trồng thuỷ sản phát triển vừa nâng cao
chất lượng sản phẩm vừa tạo ra việc làm cho người lao động.

-Khai thác các nguồn tài nguyên khoáng sản biển điển hình là khai thác dầu khí theo các hướng chính sau đây:

+Việc khai thác dầu khí dưới thềm lục địa vì rất khó khăn do các mỏ dầu khí nằm sâu dưới lòng đất từ 3- 4 nghìn mét cho
nên cần phải ứng dụng công nghệ kỹ thuật tinh xảo để vừa cho hiệu quả caovừa đảm bảo hạn chế sự ô nhiễm môi trường.

+Phải mở rộng hợp tác liên doanh đầu tư quốc tế đẻ tiếp thu côngnghệ hiện đại và đối tác đầu tư có hiệu quả nhất

+Phải dầu tư xây dựng khu công nghiệp lọc dầu tại chỗ để làm cho cơ cấu ngành công nghiệp da dạng hơn và tận dụng hết
chức năng của công nghiệp dầu khí.

+Cần khai thác triệt để nguồn tài nguyên khí đốt ở mỏ Bạch Hổ , tạo ra nguyên liệu chạy nhiều máy Tuốc bin khí Phú Mỹ
và cũng là nguyên liệu đẻ sản xuất phân đạm với công suất 800 000 tấn/năm trong phát triển công nghiệp dầu khí nói chung phải
đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa gây ô nhiễm môi trưoừng biển.

-Phát triển giao thông biển cần theo những hướng chính sau:

+Đầu tư xây dựng cảng biển hiện đại nâng công suất vận chuyển điển hình là 2 cảng lớn, cảng VũngTàu, cảng Sài Gòn ,
đầu tư xây dựng những cảng này thành cảng biển quốc tế hiện đại ngang tầm 1 số cảng ĐNA

+đầu tư xâydựng các cầu cảng ở ngoài đảo và quần đảo để cho cá tàu thuyền dễ cập bến, tạo điều kiện lưu thông phân phói
hàng hoá giữa đất liền; đảo và quần dảo.

+Nghiên cứu vạch ra những tuyến giao thống biển hợp lý giữa đất liền với đảo và quần đảo để thuận lợi cho việc khai thác
quản lý tài nguyên và an ninh quốc phòng.

- Du lịch biển cần phải được phát triển theo những hướng sau:

+Cần phải nghiên cứu tổ chức quy hoạch các bãi tắm thật hợp lý, chất lượng cao.

+Phải đầu tư nghiên cứu phát triển những điểm du lịch trên đảo và quần đảo để tạo thành những tuyến du lịch , kết hợp được
nhiều chức năng, nhiều mục đích như du lịch văn hoá, du lịch sinh thái, bơi lội, thể thao... phải đầu tư xây dựng hiện đại cơ sở vật
chất hạ tầng cùng với các ngành kinh tế du lịch dịch vụ như làm nhà nghỉ, khách sạn, các ngân hàng, cửa hàng... để làm thoả mãn
cho nhu cầu của du khách trong và ngoài nước .

+Trong phát triển du lịch nói chung cũng cần thiết phải liên quan vấn đề trong sạch môi trường để có thể phát triển 1 nền
kinh tế nói chung và cho ngành du lịch nói riêng bền vững .

29 tháng 1 2016

*Giống nhau về vai trò quy mô kinh tế biển.
- Về vai trò quy mô kinh tế biển ĐNB và DHMT đều coi phát triển kinh tế biển là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn

- Kinh tế biển của 2 vùng còn nhiều triển vọng lớn trong xu thế khai thác tổng hợp tài nguyên biển.

- Giống nhau về nguồn lực kinh tế biển

+Cả 2 vùng dều có vùng biển rộng nhất nhì cả nước với tàI nguyên sinh vật biển phong phú đa dạng giàu tiềm năng điển                                                 hình là các nguồn khoáng sản trữ lượng lớn nhất nhì cả nước đó là cơ sở phát triển ngành đánh bắt chế biến.

+Cả 2 vùng đèu có bờ biển dài, đều có đầm phá cửa sông lớn nổi tiếng như phá Tam Giang và Đầm Dơi... chính là cơ sở
nuôi trồng thuỷ sản quy mô lớn nhất cả nước.

+Cả 2 vùng đều có khoáng sản dầu khí dưới thềm lục địa phong phú nhất nhì cả nước, đang có nhiều triển vọng lớn cho
phát triển khai thác dầu khí.

+Cả 2 vùng đều bờ biển dài rất khúc khuỷu với nhiều vùng vịnh kín gió, độ sâu lớn, cho phép xây dựng được nhiều cảng
biển kín như Đà nẵng, Cam ranh, Vũng tàu.

+Cả 2 vùng đều có tài nguyên phong cảnh biển rất hấp dẫn, nổi tiếng thế giới với nhiều bãi tắm đẹp như Nha Trang, Vũng
tàu là cơ sở phát triển ngành công nghiệp du lịch qui mô lớn.

+Cả 2 vùng đèu có nguồn lao động là ngư dân dồi dào, nhiều kinh nghiệm đi biển và đánh bắt chế biến thuỷ hải sản, lại có
nghề làm nước mắm, như nước mắm Phan Thiết, Phú Quốc.

+Cả hai vùng đều xây dựng được một hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng cho kinh tế biển khá hiện đại và hoàn chỉnh như hệ
thống cảng biển, hệ thống nhà nghỉ, khách sạn và hệ thống giao thông dọc ven biển...

+Cả 2 vùng này đều được nhà nước quan tâm hàng đầu, ưu tiên cho đầu tư cho phát triển kinh tế biển.

- Giống nhau về khả năng phát triển kinh tế biển:

+Cả 2 vùng đều có khả năng lớn nhất nhì cả nước về đánh bắt nuôi trồng chế biến thuỷ hải sản.

+Cả 2 vùng đều có khả năng từng bước hiện đại hoá trong công trình khai thác khoáng s sản biển như dầu khí, cát, thuỷ
tinh.

+ Cả 2 vùng đều có khả năng phát triển ngành du lịch biển đa dạng .

+ Cả 2 vùng đều phát triển ngành mạnh các ngành giao thông biển dịch vụ biển.

+Cả 2 vùng đều có khả năng phát triển mạnh khai thác phát triển kinh tế biển.

*Khác nhau:
-Khác nhau về vị trí, vai trò quy mô kinh tế biển.

+Mặc dù kinh tế biển của 2 vùng đều được coi là ngành kinh tế mũi nhọn nhất nhì cả nước, nhưng có thể nói quy mô kinh
tế biển ĐNB lớn , hiện hiện đại gấp nhiều lần so với duyên hải miền Trung.

+Vai trò: kinh tế biển của ĐNB chiếm vị trí quan trọng trong hơn và lớn hơn và không thể thiếu trong cơ cấu kinh tế vùng.
Nhưng vai trò của kinh tế biển duyên hải miền trung hiện nay chưa xứng đáng với vai trò, với tiềm năng thực của nó.

-Khác nhau về nguồn lực phát triển kinh tế biển.

+Trước hết về các nguồn tài nguyên sinh vật của biển thì trữ lượng hải sản của ĐNB lớn hơn nhiều so với DHMT, những
khả năng có thể đánh bắt dược thì thuận lợi hơn nhiều so với ĐNB vì điều kiện đánh bắt thuỷ hải sản ở DHMT thuận lợi hơn, lâu
đời hơn vì có nhiều cảng cá nổi tiếng như Phan Thiết, Phan Rang,...

+Tài nguyên Sinh vật biển ngoài THS thì DHMT còn có chim Yến là nguồn đặc sản rất có giá trị mà ĐNB không có được;
về khả năng nuôi trồng dọc ven biển thì ĐNB mạnh hơn vì có ĐBSCL với 35 vạn ha mặt nước mặn, lợ còn ở miền TRung có
160000 ha.

+ĐNB phong phú gấp nhiều lần DHMT về tài nguyên khoáng sản biển nhưng cát thuỷ tinh và ôxit Ti tan thì ĐNB kém hơn
Duyên hải miền Trung .

+Tài nguyên du lịch biển thì phải nói ngay Duyên hải miền Trung phong phú, đa dạng hơn nhiều tiềm năng hơn so với
ĐNB, nếu như ĐNB nổi tiếng thế giới chỉ có bãi tắm Vũng tàu, Long Hải, Sơn Hải thì ở miền Trung nổi tiếng nhiều bãi tắm đẹp
như Sầm Sơn, Cửa Lò, Dung Quất, Linh Trữ, Lăng Cô...

Về tàI nguyên phát triển giao thông biển: có thể nói hiện nay ĐNB mạnh hơn, vì nó có 2 cảng lớn là cảng SG, Vũng Tàu,
nhưng trong tương lai Duyên hải miền Trung có thế mạnh hơn vì có nhiều vũng vịnh, cửa sông, cảng lớn như Cam Ranh, Nha
Trang, Quy nhơn, Văn Phong, Dung Quất.... Đồng thời, nó là cửa thông ra biển và nhiều cảng biển trở thành cảng biển quốc tế như
cảng Đà nẵng,Vinh...

-Khác nhau về nguồn lao dộng kinh tế biển: ở DHMT dồi dào hơn nhưng chất lượng và trình độ thấp hơn vì kinh tế biển với
quy mô chưa lớn.

Hiện nay, ĐNB mạnh gấp nhiều lần Duyên hải miền Trung về cơ sở hạ tầng, vì ở đó có 2 cảng lớn là SG và Vũng Tàu.

-Khác nhau về khả năng phát triển kinh tế biển.

+Đánh bắt thuỷ hải sản thì hiện nay Duyên hải miền Trung lớn gấp nhiều lần ĐNB về sản lượng biển: cả nước có sản lượng
900.000 tấn thì Duyên hải miền Trung chiếm 400.000 tấn .

+Khả năng về nuôi trồng TS thì ĐNB lại mạnh hơn Duyên hải miền Trung vì thiên tai Duyên hải miền Trung nhiều lũ lụt,
hạn hán (riêng ĐNB, ĐBSCL cho XK 10 vạn tấn tôm cá/năm)

+Về khả năng phát triển khai khoáng chế biến khoảng sản biển thì ĐNB mạnh hơn, qui mô lớn hơn, hấp dẫn hơn điển hình
là công nghiệp dầu khí.

+Du lịch , giao thông biển thì ĐNB mạnh hơn so với Duyên hải miền Trung.

+về dịch vụ biển và phát triển tổng hợp kinh tế biển cũng mạnh hơn nhiều lần so với Duyên hải miền Trung .

24 tháng 8 2019

- Trước đây, Đông Nam Bộ đã phát triển mạnh khai thác tài nguyên sinh vật biển, du lịch biển và giao thông vận tải biển. Việc phát hiện dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông của nước ta và việc khai thác dầu khí (từ năm 1986) với quy mô ngày càng lớn, có sự hợp tác đầu tư của nhiều nước, đã tác động mạnh đến sự phát triển của vùng, nhất là ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Vũng Tàu là nơi nghỉ mát lí tuởng cho vùng Nam Bộ và cả nước, nay còn là cơ sở dịch vụ lớn về khai thác dầu khí. Việc phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hoá lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ.

- Một số phương hướng:

   + Đẩy mạnh việc khai thác tài ngyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.

   + Xây dựng các tổ hợp sản xuất khí - điện - đạm, phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí.

   + Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm mối trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.

31 tháng 3 2017

a/ Vùng biển Đông Nam Bộ có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển:

Vùng biển Đông Nam Bộ có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển:

- Khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông, đã tác động đến sự phát triển của vùng, nhất là Vũng Tàu. Các dịch vụ về dầu khí & sự phát triển ngành hóa dầu trong tương lai góp phần phát triển kinh tế của vùng, cần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường.

- Phát triển giao thông vận tải biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.

- Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, Long Hải…

- Đẩy mạnh nuôi trồng & đánh bắt thuỷ sản.

b/ Một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa:

- Đẩy mạnh khai thác và chế biến dầu khí, xây dựng các trung tâm lọc dầu. Phát triển cụm khí - điện - đạm Phú Mỹ.

- Tăng cường đánh bắt xa bờ, nuôi trồng thủy sản ở ven bờ.

- Phát triển các hoạt động du lịch biển, nhất là ở BR-VT.

- Đẩy mạnh phát triển các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu.

Trong khai thác và phát triển tổng hợp kinh tế biển phải chú ý vấn đề ô nhiễm môi trường do vận chuyển, khai thác và chế biến dầu khí.

31 tháng 3 2017

a) Sự phát triển tổng hợp kinh tế biển có thể làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt kinh tế của vùng:

- Việc khai thác dầu khí với quy mô ngày càng lớn đã tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế của vùng. Việc phát triển công nghiệp lọc, hóa dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ của vùng.

- Phát triển du lịch biển ở Vũng Tàu sẽ thu được nhiều ngoại lệ và trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của vùng.

- Việc mở rộng và hoàn thiện các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Vũng Tàu góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ hàng hải, cơ khí sữa chữa và đóng mới tàu...

- Việc khai thác tài nguyên sinh vật biển sẽ làm xuất hiện công nghiệp đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, công nghiệp chế biến thủy sản.

b) Một số phương hướng khai thác tổng hợp tài nguyên biển và thềm lục địa:

- Đẩy mạnh khai thác và chế hiến dầu khí, xây dựng các nhà máy lọc dầu, hóa dầu, chế biến khí đốt. Phát triển tổ hợp khí - điện - đạm ở Phú Mĩ.

- Đẩy mạnh đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, nhất là phát triển đánh bắt xa bờ.

- Phát triển du lịch biển ở Vũng Tàu.

- Phát triển các cụm cảng nước sâu: cụm cảng Sài Gòn, cụm cảng Vũng Tàu.

- Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.


4 tháng 1 2018

Đáp án D

Vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta không phải là tăng cường khai thác nguồn lợi thuỷ sản ven bờ.

12 tháng 7 2018

Chọn: A.

Vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta không bao gồm tăng cường khai thác nguồn lợi thủy sản ven bờ vì chiến lược khai thác khai thác tồng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta phải là tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ (SGK Địa lí 12 trang 193).

 

14 tháng 10 2017

Vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta không bao gồm tăng cường khai thác nguồn lợi thủy sản ven bờ vì chiến lược khai thác khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta phải là tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ (sgk Địa lí 12 trang 193) => Chọn đáp án D

31 tháng 3 2017

a) Vị trí địa lí

- Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam-pu-chia và Biển Đông.

- Trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện đại, vị trí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng tiêu thụ sản phẩm.

b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm hơn 40% diện tích đất của vùng. Đất xám bạc màu (trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đấ badan, nhưng thoát nước tốt.

- Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá) trên quy mô lớn.

- Nằm gần các ngư trường lớn là ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang. Có điều kiện lí tưởng để xây dựng cảng cá, thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ.

- Tài nguyên rừng là nguồn cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi, nguồn nguyên liệu giấy. Ở đây có một số vườn quốc gia, trong đó có Vườn quốc gia Cát Tiên (Đồng Nai) nổi tiếng và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh).

- Tài nguyên khoáng sản nổi bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa. Ngoài ra, có sét và cao lanh.

- Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thủy điện lớn.

Điều kiện kinh tế- xã hội

- Là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. Sự phát triển kinh tế năng động của vùng càng tạo điều kiện cho vùng có được nguồn tài nguyên chất xám lớn. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đồng thời là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

- Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.

- Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.



29 tháng 1 2016

* Qua phân tích các nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội ở TN ta thấy TN có những thế mạnh chính trong phát triển kinh tế xã
hội như sau:

-Thế mạnh phát triển cây công nghiệp và chế biến sản phẩm cây công nghiệp

-thế mạnh phát triển lâm nghiệp và công nghiệp khai thác gỗ lâm sản

-thế mạnh phát triển thuỷ điện.

* Thế mạnh phát triển cây công nghiệp (giống như câu 2)
(bổ sung thêm vào ý cuối cùng.)
Các nhà máy chế biến sản phẩm cây công nghiệp :
chế biến cà phê hiện nay mới ở trình độ sơ chế chủ yếu ở Buôn ma Thuật và ngoài ra còn chế biến ở đà lạt, Plây cu.
- Chế biến cao su cũng sơ chế chủ yếu ở Plâycu, Buôn ma Thuật.
- Chế biến chè búp ở Bầu cạn, biển Hồ ở Gia lai và ở Bảo Lộc Lâm đồng.
Chế biến tơ tằm ở Bảo lộc, Lâm đồng, đã hình thành liên hợp chế biến tơ tằm hiện đại nhất Đông nam á.

*Thế mạnh phát triển lâm nghiệp và công nghiệp khai thác gỗ lâm sản.
- phát triển lâm nghiệp ở TN được coi như là một hướng mũi nhọn trong kinh tế TN. Vì phát triển lâmnghiệp ở TN có lien
quan tới hiệu quả kinh tế của nhiều ngành kinh tế khác trong cơ cấu kinh tế TN.

+ trước hết phát triển lâm nghiệp sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế rừng cao: do rừng của Tây nguyên được coi là có S lớn nhất cả
nước- Khoảng 3,3 tr ha rừng trong tổng số hơn 9 tr ha rừng cả nước.

+Rừng ở TN có độ che phủ rừng lớn nhất cả nước 60% trong khi đó ở tây bắc chỉ có dưới 10%.

+S rừng ở TN so với các nước chiếm tới 36% trong khi đó Duyên hải miền Trung có nhiều rừng, nhưng chỉ chiếm 30%.

+Trữ lượng gỗ và sản lượng gỗ của TN hiện nay lớn nhất cả nước: trữ lượng gỗ có khoảng 180 tr m3 với sản lượng gỗ,
chiếm 52% sản lượng gỗ cả nước. Những chỉ tiêu đó khẳng định rằng rừng ở TN được coi là có thế mạnh nhất, có ý nghĩa nhất
trong cơ cấu kinh tế của TN và có S quy mô rừng lớn nhất cả nước.

+Rừng ở TN không những có S và trữ lượng lớn mà có nhiều loại gỗ quý đặc sản không vùng nào trong cả nước có cả (đó là
Cẩm lai, Giáng Hương Kiền, Kiền... ) trong đó nổi tiếng nhất là gỗ Cẩm Lai có giá trị xuất khẩu cao nhất cả nước. Trong rừng còn
có nhiều loại thú quý như Voi, Gấu, Bò tót, Tê Giác... mà các loài thú rừng quí hiếm này đang được bảo tồn ở khu vườn quóc gia
Cát Tiên và OK Đon (Đắc Lác). Như vậy, tài nguyên khoáng sản ở tây nguyên không những có giá trị kinh tế lớn mà còn có giá trị
về sinh thái, môi trường và du lịch.

+phát triển lâm nghiệp ở TN trên cơ sở có trữ lượng gỗ lớn như vậy, nên vùng này đã và đang hình thành nhiều liên hiệp
lâm nghiệp, công nghiệp có quy mô vào loại nhất cả nước, điển hình như liên hiệp EA Súp (Đắc Lắc) Kon Hà Nừng, Buôn Gia vằn
(Gia lai). Những liên hiệp lâm công nghiệp này phải gắn kết chặt chẽ giữa trồng rừng, tu bổ rừng, khoanh nuôi rừng và khai thác gỗ
lâm sản có kế hoạch cùng với các nhà máy chế biến. TN hiện nay vẫn là vùng cho sản lượng khai thác lớn nhất cả nước nhưng
nhiều năm qua sản lượng khai thác gỗ của TN có xu thế giảm dần. Nếu như thời kỳ 90- 95 sản lượng gỗ khai thác TB năm 700.000
m3 gỗ nhưng từ năm 95-99 sản lượng khai thác gỗ trung bình năm chỉ đạt 200- 300000 m3 gỗ, đó là kết quả của việc khai thác rừng
ở TN nhiều năm qua vẫn còn bừa bãi lãng phí.

Việc phát triển lâm nghiệp của TN ngoài ý nghĩa kinh tế to lớn như nêu trên còn có ý nghĩa to lớn là bảo vệ môi trường sinh
thái cho TN và cho DHNTB và ĐNB vì rừng của T N chính là rừng đầu nguồn của các sông Đồng Nai, sông Đà Rằng, sông La
Ngà. Cho nên, việc khai thác và bảo vệ rừng, trồng rừng ở TN có ảnh hưởng lớn tới quá trình sản xuất nông lâm ngư nghiệp ở miền
Trung và ĐNB , Sự ảnh hưởng đó biểu hiện có tác dụng giữ cân bằng sinh thái điều tiết mực nước ngầm hạn chế xói mòn đất, hạn
chế lũ lụt ở Duyên hải NTB và TN cho nên phát triển lâm nghiệp ở TN không những có ý nghĩa kinh tế to lớn mà còn có tầm quan
trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái cho cả NTB và ĐNB. Qua những điều phân tích trên chứng tỏ lâm nghiệp ở TN phải
được coi là mũi nhọn trong cơ cấu kinh tế .

-Để tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế rừng ở TN cần phải thực hiện những hướng chính sau:

+ Phải ngăn chặn mọi hình thức khai thác rừng bừa bãi. Vận động dịnh canh định cư chống du canh, du cư, chống đốt rừng
làm rẫy. Phải đẩy mạnh trồng rừng kết hợp tu bổ, khoanh nuôi và tập trung đầu tư xây dựng nhiều lâm trường mới nhiều liên hiệp
lâm công nghiệp mới như Easup, Kon Ha Nừng...

+Qui hoạch mở rộng vườn quốc gia là qui hoạch vùng đệm ở các khu bảo tồn quốc gia này (Cát Tiênvà OKđôn)

+đẩy mạnh thực hiện chính sách giao đất, giao rừng cho từng hộ nông dân, tạo cho đất có chủ.

+đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến gỗ tại chỗ, hạn chế xuất khảu gỗ tròn và tận dung các phế liệu của gỗ để sản
xuất hàng tiêu dùng và dồ mỹ nghệ xuất khẩu có giá trị.

-Thế mạnh phát triển thuỷ điện: do TN có độ cao TB 400- 500 m trở lên mà từ TN, bắt nguồn nhiều sông chảy ra biển Đông
và chảy sang CPC như sông Đà Rằng, sông Đồng Nai, sông Xêxan, sông Xêrêpok... Do các sông này bắt nguồn từ độ cao lớn, nên
tạo ra trữ năng thuỷ điện lớn. Đây là vùng có trữ năng thuỷ điện lớn thứ 2 cả nước sau Tây bắc, chiếm 19% trữ năng cả nước. Vì
vậy, trên địa bàn TN và những vùng phụ cận cho phép xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện lớn và cỡ trung bình:
Thuỷ điện Ialy trên sông Xê san với công suất 700.000 kw;thuỷ điện Đrây H’Linh 12.000 kW trên sông Xêrêpok,thuỷ điện
đa nhim trên sông đa Nhim (Lâm đồng)

- Hiện nay đang chuẩn bị xây dựng 2 nhà mày thuỷ điện là Bonzon và ĐạI Ninh

- Việc đầu tư xây dựng nhiều nhà máy thuỷ điện ở TN sẽ đem lại nhiều ý nghĩa lớn : trước hết là cung cấp nguồn năng
lượng điện cho sự nghiệp công nghiệp hoá TN trong đó gắn chặt với triển vọng khai thác và chế biến quặng bô xít ở Lâm Đồng.
Đồng thời cũng là để điều tiết các nguồn nước tưới trên sông ngòi TN và tạo điều kiện giữ cân bằng hệ sinh thái và giảm sự khắc
nghiệt về thiếu nước vào mùa khô của TN.
 

5 tháng 7 2017

a) Vị trí địa lí

   - Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam-pu-chia, có vùng biển rộng.

   - Trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện đại, vị tri địa lí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng tiêu thụ sản phẩm.

b) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

   - Đất: Các vùng đất badan khá màu mỡ chiếm tới 40% diện tích đất của vùng nối tiếp với miền đất badan của Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố thành vùng lớn ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy nghèo dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng thoát nước tốt.

   - Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện phát triển các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều, hồ tiêu), cây ăn quả và cả cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá...) trên quy mô lớn.

   - Nằm gần các ngư trường lớn là ngư nường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu và ngư trường Cà Mau - Kiên Giang. Có điều kiện lí tưởng để xây dựng các cảng cá. Ven biển có rừng ngập mặn, thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sản nước lợ.

   - Tài nguyên rừng: Cung cấp gỗ dân dụng và gỗ củi cho TP. Hổ Chí Minh và Đồng bằng sông Cửu Long, nguồn nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. Có Vườn quốc gia (VQG) Cát Tiên (Đồng Nai) nổi tiếng còn bảo tồn được nhiều loài thú quý, VQG Bù Gia Mập (Bình Phước), VQG Lò Gò - Xa Mát (Tây Ninh) và Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh).

   - Tài nguyên khoáng sản nối bật là dầu khí trên vùng thềm lục địa. Ngoài ra có sét cho công nghiệp vật liệu xây dựng và cao lanh cho công nghiệp gốm, sứ.

   - Hệ thống sông Đồng Nai có tiềm năng thuỷ điện lớn.

   - Khó khăn: mùa khô kéo dài, có khi tới 4 tháng.

c) Điều kiện kinh tế- xã hội

   - Là địa bàn thu hút mạnh lực lượng lao động có chuyên môn cao. TP. Hổ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước về diện tích và dân số, đổng thời cũng là trung tâm công nghiệp, giao thông vận tải và dịch vụ lớn nhất cả nước.

   - Là địa bàn có sự tích tụ lớn về vốn và kĩ thuật, lại tiếp tục thu hút đầu tư trong nước và quốc tế.

   - Có cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đặc biệt về giao thông vận tải và thông tin liên lạc.