Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cáp quang là bó sợ quang. Mỗi sợi là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ phản xạ toàn phần.
∗ Cấu tạo: gồm 2 phần
- Phần lõi trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất lớn n1.
- Phần võ cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n2 nhỏ hơn phần lõi.
Phản xạ toàn phần xảy ra ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi theo sợi quang.
∗ ứng dụng
- truyền tín hiệu thông tin trong việc liên lạc.
- Nội soi trong y học.
- Vỏ của la bàn làm bằng kim loại mà không làm bằng nhựa vì khi kim la bàn dao động thì ở vỏ la bàn sinh ra dòng điện Foucault có tác dụng làm hãm dao động của kim.
- Tác dụng nhiệt của dòng điện Foucault được ứng dụng để nấu chảy kim loại trong luyện kim . Kim loại trong lò được đặt bên trong ống dây điện . Cho dòng điện xoay chiều vào ống dây thì trong khối kim loại xuất hiện dòng điện Foucault làm nóng khối kim loại .
- Bếp điện từ : cho dòng điện xoay chiều chạy qua ống dây của bếp , khi đó có dòng điện Foucault xuất hiện trong xoong , nồi bằng kim loại và làm nóng xoong , nồi .
Hạt tải điện trong kim loại là các electron tự do. Mật độ của chúng rất cao nên kim loại dẫn điện rất tốt
+ Dòng điện trong kim loại là dòng chuyển dời có hướng của các electron tự do dưới tác dụng của điện trường.
+ Chuyển động nhiệt của mạng tinh thể cản trở chuyển động của hạt tải điện làm cho điện trở kim loại phụ thuộc vào nhiệt độ.
+ Điện trở suất r của kim loại tăng theo nhiệt độ gần đúng theo hàm bậc nhất: ρ = ρ 0 ( 1 + α ( t - t 0 ) )
Có thể mắc theo 3 cách như sau:
Cách 1: Đ nt R A M .
Đèn sáng bình thường nên U Đ = 6 V ; U M A = 6 V ; I Đ = I đ m = P Đ U Đ = 1 A ;
R A M = U A M I = 6 Ω
Cách 2: (Đ // R A M ) nt R A N .
Đèn sáng bình thường nên U Đ = 6 V ; U M A = 6 V ; I Đ = I đ m = P Đ U Đ = 1 A ;
U A N = E - U Đ = 6 V ; I Đ + U A M R A M = U A N R A N = U A N R M N - R A M ⇒ 1 + 6 R A M = 6 9 - R A M
ð R A M = 6 Ω
Cách 3: (Đ nt R A M ) // R A N .
Đèn sáng bình thường nên
U Đ = 6 V ; I Đ = I đ m = I A M = 1 A ; U A M = E - U Đ = 12 - 6 = 6 V ;
R A M = U A M I A M = 6 Ω
Khi điện trở nhiệt thuận thì \(\Rightarrow\) điện trở tăng khi nhiệt độ tăng
Khi điện trở nhiệt ngược thì \(\Rightarrow\) điện trở sẽ giảm khi nhiệt độ tăng
Tham khảo:
Nhiệt điện trở được dùng làm cảm biến nhiệt trong các máy móc thiết bị như máy điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh,... Nó cũng được dùng trong phần mạch bảo vệ quá nhiệt trong các bộ cấp nguồn điện.
Ví dụ ứng dụng của điện trở nhiệt NTC
Điện trở nhiệt NTC sẽ giảm khi nhiệt độ tăng.
- Mục đích chính của điện trở nhiệt NTC là để ngắt và bảo vệ nhiệt và nó được dùng phổ biến trong các bảng mạch điện tử. Các bảng mạch này có thể là cảm biến của tủ lạnh, nồi cơm, cảm biến nhiệt của điều hòa nhiệt độ, lò vi sóng, lò nướng, bếp cảm ứng, lò điện, ấm đun bằng điện, bể khử trùng, ….
- Dùng để đo lường và bù nhiệt ở những thiết bị tự hoạt động trong văn phòng như máy in, máy photocopy,….
- Kiểm tra, đo lường nhiệt độ và được ứng dụng trong các ngành dự báo thời tiết, chế biến thực phẩm hay y tế, dược phẩm,.…
- Bảo vệ bộ sạc pin cũng như nhiệt độ của pin.
- Bù nhiệt vòng lặp trong cặp nhiệt điện và các thiết bị, mạch tích hợp.
- Giúp bảo vệ quá trình phát nhiệt ở những bộ cấp nguồn điện.