Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Hướng chuyển dịch vốn và lao động Hoa Kì : từ Đông Bắc xuống vùng công nghiệp mới “Vành đai Mặt Trời” ở phía Nam và ven Thái Bình Dương.
- Hướng chuyển dịch vốn và lao động ở Hoa Kì: từ khu Đông Bắc xuống vành đai công nghiệp mới ( vùng "Vành đai Mặt Trời") ở phía tây và phía nam của Hoa Kì.
Các luồng nhập cư có vai trò quan trọng như thế nào đến sự hình thành cộng đồng dân cư châu Mĩ là:
— Trước thế kỉ XV, ở châu MT chủ yếu là chủng tộc Môn-sô-lô-ít ' (người Anh-điêng và người E-xki-mô).
— Từ thế kỉ XV đến nay, ở châu Mĩ có đầy đủ các chủng tộc :
+ ơ-rô-pê-ô-ít (gồm các dân tộc từ châu Âu sang);
+ Nê-grô-ít (người da đen bị cưỡng bức từ châu Phi sang làm nô lệ);
+ Môn-gô-lô-ít (gồm người bản địa và các dân tộc ở châu Á - Trung Quốc, Nhật Bản sang);
+ Người lai (sự hoà huyết giữa các chủng tộc hình thành người lai).
— Trước thế kỉ XV, ở châu MT chủ yếu là chủng tộc Môn-sô-lô-ít ' (người Anh-điêng và người E-xki-mô).
— Từ thế kỉ XV đến nay, ở châu Mĩ có đầy đủ các chủng tộc :
+ ơ-rô-pê-ô-ít (gồm các dân tộc từ châu Âu sang);
+ Nê-grô-ít (người da đen bị cưỡng bức từ châu Phi sang làm nô lệ);
+ Môn-gô-lô-ít (gồm người bản địa và các dân tộc ở châu Á - Trung Quốc, Nhật Bản sang);
+ Người lai (sự hoà huyết giữa các chủng tộc hình thành người lai).
Lệ phí qua kênh đào Xuy-ê là nguồn ngoại tệ lớn của Ai Cập
*biểu đồ A:
-lượng mưa Tb năm: 1.244 mm/năm
-sự phân bố lượng mưa trong năm:
+ mưa nhiều nhất: tháng 12
+ mưa ít nhất :tháng 9
-biên độ nhiệt năm : 10 độ C
-sự phân bố nhiệt độ trog năm:
+tháng nóng nhất: 3, 11
+tháng lạnh nhất :7
-kiểu khí hậu: nhiệt đới
*biểu đồ B:
-lượng mưa Tb : 897 mm/năm
-sự phân bố lượng mưa :
+ mưa nhiều nhất : tháng 8
+mưa ít nhất : tháng 2
-biên độ nhiệt: 15 độ C
-sự phân bố nhiệt độ:
+thánh nóng nhất: 5
+tháng lạnh nhất:1
-kiểu khí hậu: nhiệt đới
*biểu đồ C:
-lượng mưa tb: 2.592mm/năm
-sự phân bó lượng mưa:
+ mưa nhiều nhất: tháng 4,11
+mưa ít nhất: tháng 7
-biên độ nhiệt: 5 độ C
-sư phân bố nhiệt độ:
+tháng nóng nhât :4
+tháng lạnh nhất: 7
-kiểu khí hậu: xích đạo
*biểu đồ D:
-lượng mưa tb : 506mm/năm
-sự phân bố lượng mưa :
+mưa nhiều nhất: tháng 5,7
+mưa ít nhất : tháng 1,2
-biên độ nhiệt : 12 độ C
-sự phân bố nhiệt độ
+tháng nóng nhất: 2
+tháng lạnh nhất: 7
-kiểu khí hậu: địa trung hải
* sắp xếp:
-biểu đồ C : vị trí 1(li-brơ-vin)
-biểu đồ B: vị trí 2(ua-ga-đu-gu)
-biểu đồ A: vị trí 3(lu-bum-ba-si)
-biểu đồ D: vị trí 4(kêp-tao)
___________________ (Y)
. Lịch sử nhập cư đã tạo nên thành phần chủng tộc đa dạng ở châu Mĩ. Trong quá trình chung sống, các chủng tộc này đã hòa huyết, làm xuất hiện các thành phần người lai.
Khí hậu: Nằm hoàn toàn trong đới ôn hòa, chịu ảnh hưởng của biển rõ rệt, có sự phân hóa từ Tây sang Đông
Giải thích: tây va trung âu chịu ảnh hưởng rỏ rệt của biển vì khu vực tây và trung âu dài từ quần đảo Anh-Ai len,pháp,đức,ba lan...những khu vực nay tiếp giáp biển bắc và biển ban tích nó trải dài qua khu vực này nên thường xuyên có sương mù.độ ẩ tương đối cao(thuộc khí hậu lạnh ẩm) vậy nên điều này cho thấy nó bị ảnh hưởng rõ rệt của biển.
Vì:
- Có dòng hải lưu nóng Bắc Đại Tây Dương và gió Tây ôn đới có vai trò làm khí hậu khu vực ven biển phía tây ẩm, mưa nhiều
- Núi chạy theo hướng tây đông, gió thổi sâu hơn
- Ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền giảm dần về phía đông, khí hậu khô và lạnh về mùa đông
giảm tỉ lệ sinh, thực hiện kế hoạch hóa gia đình
do ảnh hưởng của dòng biển lạnh nên ở đây quanh năm hầu như 0 mưa và trở thành hoang mạc khô hạn nhất châu lục
Nhìn vào lược đồ hình 41.1 và 41.2 ta thấy dãy dải đất duyên hải phía tây An-đét có dòng biển lạnh chảy qua. Dựa vào kiến thức lớp 6 và lớp 7, ta có thể thấy đa phần những vùng có dòng biển lạnh thì nởi đó sẽ có hoang mạc. Như vậy, ta đã biết câu trả lời cho câu hỏi trên.
Có sáu vùng công nghiệp tại Việt Nam được quy hoạch từ nay đến năm 2020.
Vùng 1 gồm 14 tỉnh Bắc Kạn, Bắc Giang, Cao Bằng, Điện Biên, Hòa Bình, Hà Giang, Lai Châu, Lạng Sơn, Lào Cai, Phú Thọ, Sơn La, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Yên Bái tập trung phát triển thủy điện, chế biến nông, lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, hóa chất, phân bón, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí phục vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến.
Vùng 2 gồm 14 tỉnh, thành Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Nghệ An, Quảng Ninh, Thái Bình, Thanh Hóa, Vĩnh Phúc) được định hướng tập trung phát triển ngành cơ khí, nhiệt điện, phát triển ngành điện tử và công nghệ thông tin, hóa chất, luyện kim, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, tiếp tục phát triển nhanh công nghiệp dệt may, da giày phục vụ xuất khẩu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
Vùng 3 gồm 10 tỉnh, thành Bình Định, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản, lọc và hóa dầu, cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng và dệt may, da giày, ngành điện tử và công nghệ thông tin.
Vùng 4 gồm 4 tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum tập trung phát triển thủy điện, công nghiệp chế biến nông, lâm sản và khai thác, chế biến khoáng sản.
Vùng 5 gồm 8 tỉnh, thành Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh) tập trung phát triển công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí, điện, chế biến nông, lâm, hải sản và đặc biệt là công nghiệp cơ khí, điện tử, công nghiệp phần mềm, hóa chất, hóa dược, phát triển công nghiệp dệt may, da giày chất lượng cao phục vụ xuất khẩu, phát triển công nghiệp trên cơ sở áp dụng công nghệ cao, phát triển các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao.
Vùng 6 gồm 13 tỉnh, thành An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Cà Mau, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long tập trung phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản hướng vào xuất khẩu, các ngành công nghiệp sử dụng khí thiên nhiên, ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp sau thu hoạch và bảo quản, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, cơ khí đóng tàu.