Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Cơ chế hình thành thể đa bội: Dưới tác động của các tác nhân vật lí hoặc tác nhân hoá học vào tế bào trong quá trình phân bào hoặc ảnh hưởng phức tạp của môi trường trong cơ thể gây ra sự không phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào.
- Cơ chế hình thành thể 4n
+ trong giảm phân do các NST nhân đôi nhưng không phân li dẫn đến hình thành giao tử 2n sự kết hợp 2 loại giao tử này trong quá trình thụ tinh tạo hợp tử tạo nên thể tứ bội 4n.
+ quá trình giảm phân và thụ tinh diễn ra bình thường tuy nhiên hợp tử sau khi hình thành thực hiện quá trình nguyên phân nhưng các NST không tách nhau ở tâm động sẽ tạo nên cơ thể tứ bội 4n
Trong cơ thể bố hoặc mẹ có 1 cặp NST không phân li tạo ra 2 giao tử bất bình thường là 1 giao tử chứa 2 NST của 1 cặp NST tương đồng nào đó còn 1 loại giao tử không chứa NST nào của cặp NST tương đồng nào đó. _ Sự kết hợp giữa giao tử bình thường và giao tử bất bình thường thì tạo ra thể dị bội (2n+1) và (2n-1).
a/trong giảm phân NST nhân đôi nhưng thoi phân bào không hình thành dẫn đến NST không phân ly,tạo giao tử 2n.Giao tử 2n thụ tinh với giao tử 2n tạo hợp tử 4n,phát triển thành thể 4n
P: 2n * 2n
Gp: 2n ↓ 2n
4n=36
b/trong giảm phân NST tự nhân đôi nhưng không hình thành thoi vô sắc → tạo giao tử 2n. khi thụ tinh giao tử 2n + giao tử bình thường n tạo thành hợp tử 3n.
P: 2n * 2n
GP: 2n ↓ n
3n=27
+ Thể đa bội là: cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có số NST là bội số của n (nhiều hơn 2n).
+ Nguyên nhân tạo thể đa bội: do sự rối loạn phân li của tất cả các cặp NST trong quá trình phân bào.-
-Tế bào có bộ NST đa bội, kích thước tế bào lớn hơn. Các cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản có kích thước không bình thường.
– Bộ NST tăng lên theo bội số của n, lớn hơn 2n (3n,4n,..).
– Là thể đột biến.
– Do trong phân bào NST nhân đôi nhưng không phân ly vì thoi vô sắc không hình thành.
– ở mỗi nhóm NST tương đồng đều có số chiếc lớn hơn 2.
– Thể đa bội có cơ quan sinh dưỡng lớn, sinh trưởng, phát triển mạnh.
\(a,\)
- Thể khuyết nhiễm: $2n-2=54(NST)$
- Thể 1 nhiễm: $2n-1=55(NST)$
- Thể 3 nhiễm: $2n+1=57(NST)$
\(b,\) \(n=\dfrac{56}{2}=28\left(NST\right)\)
\(3n=84\left(NST\right)\)
\(4n=112\left(NTS\right)\)
\(5n=140\left(NST\right)\)
\(6n=168\left(NST\right)\)
\(kn=k.28\left(NST\right)\)
Cơ chế :
- Trong giảm phân, 1 cặp NST trong tế bào của bố hoặc mẹ không phân li, tạo 2 loại giao tử , một loại chứa cả 2 chiếc của cặp (n+1), một loại không chứa NST nào của cặp (n-1).
- Trong thụ tinh
+ Giao tử n + 1 kết hợp giao tử bình thường (n) tạo thể ba nhiễm 2n + 1
+ Giao tử n - 1 kết hợp giao tử bình thường (n) tạo thể một nhiễm 2n - 1
+ Giao tử n + 1 kết hợp giao tử n + 1 tạo thể bốn nhiễm 2n + 2
+ Giao tử n - 1 kết hợp giao tử n - 1 tạo thể khuyết nhiễm 2n - 2
v.v.. (thể ba kép, thể một kép,..)
Nếu loài này xuất hiện đột biến thể dị bội thì khải năng tối đa tạo ra : n x (số dạng)
- Thể khuyết (2n – 2) :46
- Thể khuyết kép ( 2n – 2 - 2 ):44
- Thể 1 (2n – 1 ):47
- Thể 1 kép (2n – 1 – 1) :46
- Thể 3( 2n + 1 ):49
- Thể 3 kép (2n + 1+ 1 ):50
Cơ chế hình thành:
-Dạng 3n là do sự kết hợp giữa giao tử n và giao tử 2n
-Dạng 4n là do sự kết hợp giữa 2 giao tử 2n hoặc do sự phân li của NST trong tất cả các cặp
Cơ chế phát sinh thể đa bội chẵn : Do các NST đã tự nhân đôi,nhưng không phân li do thoi tơ vô sắc không hình thành,kết quả là bộ NST tăng lên gấp đôi.Ở các loài giao phấn,nếu hiện tượng này xảy ra ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử thì sẽ tạo nên thể tứ bội (4n) nếu sự đa bộ hóa xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của 1 cành nào đó thì sẽ tạo nên cành tứ bội.Sự phân li NST ko bình thường trong giảm phân sẽ tạo nên giao tử 2n.Sự kết hợp 2 loại giao tử ko giảm nhiễm trong thụ tinh sẽ tạo nên hợp tử 4n.Sự thụ tinh giữa giao tử 2n vs giao tử bình thường n sẽ tạo nên hợp tử 3n (đa bội lẻ)