Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Máy quang phổ
* Máy quang phổ là để là dụng cụ để phân tịch chùm tia sáng có nhiều thành phần những thành phần thành những phần đơn sắc khác nhau. Nó dùng để nhận biết các thành phần cấu tạo của một chùm sáng phức tạp do một nguồn sáng phát ra.
* Nguyên tắc hoạt động: dựa trên hiện tượng tán sắc ánh sáng.
* Bộ phận của máy làm nhiệm vụ tán sắc ánh sáng là: lăng kính.
b) Lăng kính phản xạ toàn phần
Lăng kính phản xạ toàn là lăng kính có tiết diện thẳng là một tam giác vuông cân. Lăng kính phản xạ toàn phần được dùng để tạo ảnh thuận chiều.
Đáp án cần chọn là: D
sin i 1 = n sin r 1 ; sin i 2 = n sin r
r 1 + r 2 = A
D = i 1 + i 2 − A
+ Khi góc lệch cực tiểu: sin D m + A 2 = n sin A 2
Ta suy ra các phương án: A, B, C – sai
Phương án D - đúng
Đáp án cần chọn là: D
sin i 1 = n sin r 1 ; sin i 2 = n sin r
r 1 + r 2 = A
D = i 1 + i 2 − A
+ Khi góc lệch cực tiểu: sin D m + A 2 = n sin A 2
=>A, B, C đều đúng
D – sai vì: A = r 1 + r 2
Đáp án cần chọn là: A
sin i 1 = n sin r 1 ; sin i 2 = n sin r 2
r 1 + r 2 = A
D = i 1 + i 2 − A
Khi góc lệch cực tiểu: sin D m + A 2 = n sin A 2
=> A - sai
Đáp án cần chọn là: D
sin i 1 = n sin r 1 ; sin i 2 = n sin r 2
r 1 + r 2 = A
D = i 1 + i 2 − A
+ Khi góc lệch cực tiểu sin D m + A 2 = n sin A 2
=> A, B, Cđều đúng
* Lăng kính là một khối chất lỏng trong suốt ( thủy tinh, nhựa…) thường có dạng lăng trụ tam giác .
* Các phần tử của lăng kính gồm: cạnh đáy, hai bên.
* Về phương diện quanh hình học một lăng kính được đặc trưng bởi:
- Góc chiết quang A
- Chiết suất n.
* Công dụng: Kính hiển vi là công cụ hỗ trợ cho mắt trong việc quan sát các vật rất nhỏ, bằng cách tạo ảnh có góc trông lớn.
*Số bội giác của kính hiển vi lớn hơn nhiều so với số bội giác của kính lúp.
* Cấu tạo: Bộ phận chính là thấu kính hội tụ: Vật kính O1 có tiêu cự rất ngắn ( cỡ vài mm), thị kính O2 có tiêu cự rất ngắn ( cỡ vài cm)
Kính hiển vi gồm có 4 hệ thống:
* Hệ thống giá đỡ gồm:
Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.
* Hệ thống phóng đại gồm:
– Thị kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi mà người ta để mắt và để soi kính, có 2 loại ống đôi và ống đơn. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, dùng để tạo ra ảnh thật của vật cần quan sát)
– Vật kính: là 1 bộ phận của kính hiển vi quay về phía có vật mà người ta muốn quan sát, có 3 độ phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, đóng vai trò như kính lúp để quan sát ảnh thật).
* Hệ thống chiếu sáng gồm:
– Nguồn sáng (gương hoặc đèn).
– Màn chắn, được đặt vào trong tụ quang dùng để điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua tụ quang.
– Tụ quang, dùng để tập trung những tia ánh sáng và hướng luồng ánh sáng vào tiêu bản cần quan sát. Vị trí của tụ quang nằm ở giữa gương và bàn để tiêu bản. Di chuyển tụ quang lên xuống để điều chỉnh độ chiếu sáng.
* Hệ thống điều chỉnh:
– Núm chỉnh tinh (ốc vi cấp)
– Núm chỉnh thô (ốc vĩ cấp)
– Núm điều chỉnh tụ quang lên xuống
– Núm điều chỉnh độ tập trung ánh sáng của tụ quang
– Núm điều chỉnh màn chắn sáng (độ sáng)
– Núm di chuyển bàn sa trượt (trước, sau, trái, phải)