K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

\(a,\)

- Thể tích khí lưu thông là: \(2600-1100=1500(ml)\)

\(b,\)

\(V_{klt}=\dfrac{2}{8}.V_{kbstp}\) \(\rightarrow V_{kbstp}=\dfrac{V_{klt}.8}{2}=6000\left(ml\right)\)

\(\rightarrow V_{kdt}=\dfrac{3}{8}.6000=2250\left(ml\right)\)

\(V\) (khí có trong phổi khi hit vào sâu) \(=V\) (khí bổ sung) \(+V\) ( khí có khi hít vào thường) \(= 6000 + 2600 = 8600( ml)\)

Dung tích sống \(=V\)(khí trong phổi khi hít vào sâu) \(- V\)( khí trong phổi sau khi thở ra gắng sức) \(= 8600 - 1100 = 7500 (ml)\)

\(c,\)

Dung tích phổi \(=\) dung tích sống \(+V\) (khí thở gắng sức) \(= 7500 + 1100 = 8600(ml)\)

17 tháng 11 2021

2.Huyết áp là áp lực của dòng máu đi nuôi cở thể. Nhờ có huyết áp cơ thể tạo ra dòng tuần hoàn mang oxy và chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể.

trong quá trình máu được vận chuyển từ tim nhờ hệ mạch đến các cơ quan, do ma sát giữ các phân tử máu với nhau và do ma sát giữa các phân tử máu với thành mạch máu => vận tốc máu giảm dần(vận tốc máu không được bảo toàn)

lạc đề hả

 

Khi hô hấp bình thường

- Lượng khí lưu thông trong 1 phút: $18.400=7200(ml)$

- Khí vô ích ở khoang chết trong 1 phút: $18.150=2700(ml)$

- Khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp: $7200-2700=4500(ml)$

Khi hô hấp sâu

- Lượng khí lưu thông trong 1 phút: $12.600=7200(ml)$

- Khí vô ích ở khoang chết trong 1 phút: $12.150=1800(ml)$

- Khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp: $7200-1800=5400(ml)$

Lưu lượng khí của người hô hấp thường lưu thông trong 1 phút là:

\(18.400=7200\left(ml\right)\)

Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết của người hô hấp thường trong 1 phút là:

\(18.150=2700\left(ml\right)\)

Lưu lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp thường là:

\(7200-2700=4500\left(ml\right)\)

Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút khi người hô hấp sâu là:

\(12.600=7200\left(ml\right)\)

Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết trong 1 phút khi người hô hấp sâu là:

\(12.150=1800\left(ml\right)\)

Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp sâu là:

\(7200-1800=5400\left(ml\right)\)

20 tháng 12 2021

Tham khảo

 

a. Lưu lượng khí:

Lưu lượng khí của người hô hấp thường lưu thông trong 1 phút:

18 x 420 = 7560 (ml).

Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết của người hô hấp thường trong 1 phút: 18 x 150 = 2700 (ml).

Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp thường là:

7560 - 2700 = 4860 (ml).

Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút khi người đó hô hấp sâu là:

12 x 620 = 7440 (ml).

Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết trong 1 phút khi người đó hô hấp sâu:

12 x 150 = 1800 (ml).

Lượng khí hữu ích trong 1 phút của người hô hấp sâu là:

7440 - 1800 = 5640 (ml).

b. Trong một phút, lượng khí hữu ích giữa hô hấp sâu hơn hô hấp thường là:

5640 - 4860 = 780 (ml).

 

20 tháng 12 2021

Sai số rồi bạn ơi

28 tháng 7 2016

Một người thở bình thường 16 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 500ml không khí:

+ Khí lưu thông /phút là: 16 . 500ml = 8000 (ml)

+ Khí vô ích ở khoảng chết là: 150ml . 16 = 2400 (ml).

+ Khí hữu ích vào đến phế nang là: 8000ml - 2400ml = 5600 (ml).

ð  Khi người đó thở sâu 12 nhịp/phút mỗi nhịp hít vào 800ml

+ Khí lưu thông /phút là: 800ml.12 = 9600 (ml)

+ Khí vô ích ở khoảng chết là: 150ml . 12 = 1800 (ml)

+ Khí hữu ích vào đến phế nang là: 9600ml – 1800ml = 7800 (ml)

  Sự khác nhau giữu hô hấp thường và hô hấp sâu:

 

Hô hấp thường

Hô hấp sâu

- Diễn ra một cách tự nhiên, không ý thức.

- Số cơ tham gia vào hoạt động hô hấp ít hơn (chỉ có sự tham gia của 3 cơ: Cơ nâng sườn, cơ giữa sườn ngoài và cơ hoành).

 

- Lưu lượng khí được trao đổi ít hơn

- Là một hoạt động có ý thức.

- Số cơ tham gia vào hoạt dộng hô hấp nhiều hơn (ngoài 3 cơ tham gia trong hô hấp thường còn có sự tham gia của cơ ức đòn chũm, cơ giữa sườn trong, cơ hạ sườn.

- Lưu lượng khí được trao đổi nhiều hơn.

 

28 tháng 7 2016

hay wa !!hiha

21 tháng 1 2016

Phổi là một bộ phận trong cơ thể với vai trò chính yếu là trao đổi các khí - đem ôxy từ không khí vào tĩnh mạch phổi, và điôxít cacbon từ động mạch phổi ra ngoài. Ngoài ra phổi cũng có một số khả năng thứ yếu khác, giúp chuyển hóa một vài chất sinh hóa, lọc một số độc tố trong máu. Phổi cũng là một nơi lưu trữ máu. 

Trong con người, phổi gồm có hai buồng phổi nằm bên trong lồng ngực, được bao bọc bởi các xương sườn chung quanh, phía dưới có cơ hoành ngăn giữa phổi và các cơ quan trong bụng như gan, dạ dày, lá lách. Giữa hai buồng phổi là khí quản (1) - là ống dẫn khí chính. Khí quản phân ra hai nhánh phế quản chính (2) (3). Quả tim nằm giữa hai phổi (trung thất), hơi trệch về bên trái. 

Buồng phổi bên trái có 2 thùy (trái-trên (5a), trái-dưới (5b)), bên phải có 3 thùy (phải-trên (4a), phải-giữa (4b) và phải-dưới (4c)). Mỗi buồng phổi có một phế quản chính, một động mạch (8) và hai tĩnh mạch - những ống dẫn này chia như nhánh cây chi chít từ lớn ở giữa ngực (trung thất) đến cực nhỏ phía ngoài cùng của buồng phổi - kèm theo là các dây thần kinh và mạch bạch huyết. 

Những ống dẫn khí lớn hơn như khí quản và phế quản lớn được nhiều vành sụn giữ cho cứng và có ít cơ trơn. Bên trong các ống có lát màng tế bào tiêm mao và một lớp màng nhầy mỏng trên các tế bào này. Chất nhầy giữ bụi, hạt phấn và các chất bẩn khác. Qua chuyển động của tiêm mao, chất bẩn bám theo màng nhầy được đẩy lên và đưa vào thực quản nuốt xuống dạ dày theo nước miếng. 

Hệ hô hấp có hai phần, "hô hấp ngoại" là giai đoạn phổi hấp thụ O2 từ không khí bên ngoài vào cơ thể và thải CO2 ra. "Hô hấp nội" là giai đoạn trao đổi O2 và CO2 tại các tế bào trong cơ thể. 

Hệ "hô hấp ngoại" gồm có hai lá phổi, như hai túi hơi được kéo ra - để hút hơi vào; và bóp lại - để đẩy hơi ra; bởi một dàn khung bơm. Dàn khung này là bộ xương lồng ngực và cơ hoành, cử động nhịp nhàng theo co bóp của các cơ xương ngực và cơ hoành, dưới sự điều khiển của một số tế bào đặc biệt trong não. Trong tình trạng thư giãn, con người hít thở 12-15 lần một phút; mỗi lần thở 500 mililít không khí (nghĩa là khoảng 6-8 L mỗi phút); 250 mL O2 đi vào cơ thể và 200 mL CO2 trở ra. 

Trong hơi thở ra có nhiều chất khí thải từ trong cơ thể - khoa học có thể xét nghiệm được khoảng 250 loại khí khác nhau từ hơi thở con người, thí dụ methane (từ ruột); rượu (khi uống rượu), acetone (khi nhịn ăn), v.v. 


Cơ quan hô hấp: 
Da: một số thủy sinh, hay động vật sống trên mặt đất (một số loài nhện và rận , ví dụ) có thể hít thở một cách đơn giản bằng cách trao đổi khí qua bề mặt của cơ thể 
Mang: nhiều thủy sinh, động vật sử dụng mang để thở. Ngay cả các động vật trên mặt đất cũng có thể làm được điều này, như với các loài mọt có thể tìm thấy được dưới những tảng đá trong sân nhà. Mang chỉ đơn giản là lớp tế bào điều chỉnh một cách cụ thể để trao đổi khí một cách phù hợp. 
Mang phụ: một số loài nhện, bọ cạp, và vài loài chân khớp vẫn dùng mang phụ. Mang phụ, chủ yếu là mang được điều chỉnh cho sử dụng trên đất, trong quá trình hô hấp của chúng. Chúng là những tế bào đơn giản, với nhiều vết nhăn để tăng diện tích bề mặt 
Một bộ phận trong tai: Một cơ quan thở phụ cho các loài cá thuộc họ Anabantoidei. Chủ yếu kèm theo các tế bào đan xen chằng chịt với nhau, phát triển từ một góc trong cấu trúc của mang 
Khí quản: ống phát triển của nhiều loài chân khớp, có thể từ mang phụ, mà đơn giản chỉ dẫn trực tiếp vào các cơ quan thông qua các lỗ được gọi là lỗ mang, nơi mà các cơ quan nội bộ tiếp nhận với không khí. Chúng có thể rất đơn giản, như là với một số loài nhện, hoặc phức tạp hơn, kết thúc bằng một cái túi khí phức tạp, như với nhiều côn trùng. 

24 tháng 1 2016

Thế thì mở vở ra khác cóok