Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
She discusses all the topics. She mentions doing hobbies together, eating in the canteen and wearing a uniform.
(Cô ấy bàn luận tất cả các chủ đề. Cô ấy đề cập đến việc thực hiện các sở thích cùng nhau, ăn ở căng-tin và mặc đồng phục.)
1. a ship (một con tàu) | 2. a cab/taxi (xe taxi) | 3. a destination (một điểm đến) |
4. a travel agency (một công ty du lịch) | 5. a passenger (một hành khách) | 6. a hotel (một khách sạn) |
Bài nghe:
1 I remember my first cruise as if it were yesterday. We travelled down to Southampton on the train and boarded the Princess Ariadne in the early evening. Lights were coming on all around the port and the atmosphere was really magical.
2 Just as we stepped out of the hotel, it started to rain – and suddenly, it was raining really hard. I tried to hail a tuk tuk, but they weren’t stopping! All the tuk tuks were full.
3 I’d like to welcome passengers on board the 13:34 Great Eastern train from London. We are scheduled to reach Ely at 15:07, where the train will terminate. May I remind passengers that a range of light snacks and beverages may be purchased in the buffet car.
4 We booked our holiday with Martins & Cole last year. They’re expensive, but they take care of everything for you – flights, transfers, accommodation. So it’s worth it, in my opinion.
5 This is a passenger announcement. Will Damian Fairchild, Damian Fairchild, please proceed immediately to the information desk adjacent to gate 15, where his wife is waiting to board British Airways flight 1782 to Dallas.
6 It was our first trip to Las Vegas, so we booked a room
at the Bellagio. It was amazing – there was a beautiful fireplace, and fantastic views from the windows. And our bathroom was enormous!
Tạm dịch:
1 Tôi nhớ chuyến đi biển đầu tiên của mình như thể mới hôm qua. Chúng tôi đi tàu xuống Southampton và lên tàu Công chúa Ariadne vào đầu giờ tối. Đèn sáng khắp cảng và bầu không khí thật kỳ diệu.
2 Ngay khi chúng tôi bước ra khỏi khách sạn, trời bắt đầu mưa – và đột nhiên, trời mưa rất to. Tôi đã cố gọi một chiếc tuk tuk, nhưng họ không dừng lại! Tất cả các xe tuk tuk đã đầy.
3 Tôi muốn chào mừng hành khách trên chuyến tàu Great Eastern lúc 13:34 từ Luân Đôn. Chúng tôi dự kiến đến Ely lúc 15:07, nơi chuyến tàu sẽ dừng lại. Tôi có thể nhắc hành khách rằng có thể mua nhiều loại đồ ăn nhẹ và đồ uống trong xe tự chọn.
4 Chúng tôi đã đặt kỳ nghỉ với Martins & Cole vào năm ngoái. Chúng đắt tiền, nhưng họ lo mọi thứ cho bạn – chuyến bay, chuyển nhượng, chỗ ở. Vì vậy, nó đáng giá, theo ý kiến của tôi.
5 Đây là thông báo dành cho hành khách. Will Damian Fairchild, Damian Fairchild, hãy tiến ngay đến quầy thông tin cạnh cổng 15, nơi vợ anh đang đợi để lên chuyến bay 1782 của British Airways đến Dallas.
6 Đó là chuyến đi đầu tiên của chúng tôi đến Las Vegas, vì vậy chúng tôi đã đặt phòng tại Bellagio. Thật tuyệt vời - có một lò sưởi đẹp và tầm nhìn tuyệt vời từ cửa sổ. Và phòng tắm của chúng tôi rất lớn!
Bài nghe:
T = Teacher
B = Boy
T Do you think using smartphones and tablets is a good way for students to learn?
B Yes, I do.
T Why?
B Because young people today love playing with phones and tablets. It seems to me that using them for lessons is very motivating for them. Also, you can use a smartphone to access all kinds of information. For me, the important thing is that you find the information yourself – so you’re more likely to remember it. In the second photo, they’re listening to the teacher rather than looking at tablets. Which is fine – but the way I see it, they’re more likely to forget the information, because they aren’t discovering it for themselves.
Tạm dịch:
T Em có nghĩ rằng sử dụng điện thoại thông minh và máy tính bảng là một cách học tốt cho học sinh không?
B Em có ạ.
T Tại sao?
B Vì giới trẻ ngày nay thích chơi điện thoại và máy tính bảng. Đối với em, dường như việc sử dụng chúng cho các bài học rất có động lực đối với họ. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng điện thoại thông minh để truy cập tất cả các loại thông tin. Đối với em, điều quan trọng là bạn có thể tự tìm kiếm thông tin – vì vậy bạn có nhiều khả năng nhớ nó hơn. Trong bức ảnh thứ hai, họ đang lắng nghe giáo viên hơn là nhìn vào máy tính bảng. Điều đó không sao cả - nhưng theo cách em nhìn nhận, khả năng họ quên đi kiến thức sẽ cao hơn hơn vì họ không tự mình khám phá ra nó.
Bài nghe:
Speaker 1: We all know what it’s like to argue with our family. It’s just part of life, isn’t it? Well, not necessarily. Sometimes, family arguments can become a habit ... a habit that is harmful and upsetting for the people involved. Our three-week course will teach you some simple tricks and techniques for breaking that habit. Do the course on your own or better still, persuade other members of your family to come along with you.
Speaker 2: When I was younger, I had a lot of arguments with my parents ... and with my sister too. I won a few of them, but mostly I lost. Then I realised what I was doing wrong: I wasn’t preparing for the arguments. So I started treating them more like exams. I actually started revising for my family arguments! I prepared all my reasons, my examples. You really should take the same approach – it works like magic! Now I hardly ever lose an argument at home.
Speaker 3: Hi, Poppy, it’s me. Look, this family meal is on Sunday ... that’s this Sunday. Mum and Dad will be there, and so will Grandad. I’m not sure about Uncle John. But then, we’ve never been sure about Uncle John. Anyway, I really need to know that you’re going to be there. Without you, it might be a disaster. You know how Grandad always tries to start an argument when we’re out. He’s much better when you’re there. So give me a call and tell me you’re coming. Please!
Speaker 4: I left home when I was seventeen after an argument with my parents, and to be honest, it was the best thing that happened to me. I had to grow up quickly! At nineteen, I started my own business. Now I live in a £5-million penthouse in London and run a business with more than a thousand employees. That family argument gave me the push I needed. Of course, I’ve got a lot of talent too!
Tạm dịch:
Diễn giả 1: Tất cả chúng ta đều hiểu tranh cãi với gia đình mình là như thế nào. Nó chỉ là một phần của cuộc sống, phải không? Ồ, không nhất thiết. Đôi khi, những cuộc cãi vã trong gia đình có thể trở thành một thói quen... một thói quen tai hại và khó chịu cho những người liên quan. Khóa học kéo dài ba tuần của chúng tôi sẽ truyền đạt cho bạn một số thủ thuật và kỹ thuật đơn giản để phá bỏ thói quen đó. Tự mình thực hiện khóa học hoặc tốt hơn nữa là thuyết phục các thành viên khác trong gia đình cùng tham gia với bạn.
Diễn giả 2: Khi tôi còn nhỏ, tôi đã cãi nhau rất nhiều với bố mẹ... và với chị gái tôi nữa. Tôi đã thắng một vài trong số đó, nhưng hầu hết là tôi thua. Sau đó, tôi nhận ra mình đã làm sai điều gì: tôi đãkhông chuẩn bị cho các cuộc tranh luận. Vì vậy, tôi bắt đầu coi chúng giống như các kỳ thi vậy. Tôi thực sự đã bắt đầu chuẩn bị cho nhứng cuộc tranh luận gia đình! Tôi đã chuẩn bị tất cả các lý do, các ví dụ của tôi. Bạn thực sự nên áp dụng cách tiếp cận tương tự – nó hoạt động như một phép màu vậy đó! Bây giờ tôi hầu như không bao giờ thua trong một cuộc tranh cãi ở nhà.
Diễn giả 3:Xin chàoPoppy, emđây. Nhìn xem, bữa cơm gia đình này là vào Chủ Nhật... đó là Chủ Nhật tuần này đấy. Bố mẹ sẽ ở đó, và ông cũng vậy. Emkhông chắc về chú John lắm. Nhưng thật ra thì,chúng ta đãbao giờ chắc chắn về chú John đâu. Dù sao đi nữa, em thực sự cần chắcrằng chị sẽ ở đó. Nếu không có chị, nó có thể là một thảm họa mất.Chịbiết là ông nội luôn cố bắt đầu một cuộc tranh cãi khi chúng ta ở bên ngoài mà. Ông sẽ thấy ổn hơn nhiều khi chị ở đó. Vì vậy, hãy gọi cho em và báo rằng chị sẽ đến nhé. Làm ơn đấy!
Diễn giả 4: Tôi rời nhà năm mười bảy tuổi sau một cuộc tranh cãi với bố mẹ, và thành thật mà nói, đó là điều tốt nhất đã đến với tôi. Tôi đã phải trưởng thành một cách thật nhanh! Năm mười chín tuổi, tôi bắt đầu kinh doanh riêng. Bây giờ tôi đangsống trong một căn penthousetrị giá 5 triệu bảng ở London và điều hành một doanh nghiệp với hơn một nghìn nhân viên. Cuộc cãi vã với gia đình gia đình đó đã cho tôi động lực lớn. Tất nhiên, tôi cũng rất có khiếu đấy chứ!
Lời giải chi tiết:
Speaker 1 – C | Speaker 2 – A | Speaker 3 – D | Speaker 4 – B |
Student 2 does better. She covers all the points, gives her opinion and her answer is more detailed, focused and structured.
Tạm dịch:
Dave: Chào Lan. Bạn đã có một kỳ nghỉ tốt?
Lan: Vâng, nó rất tuyệt, cảm ơn.
Dave: Bạn đã làm gì?
Lan: Tôi đã đi nghỉ ở thành phố với gia đình tôi.
Dave: Ở nước ngoài?
Lan: Không, chúng tôi đã đi đến Đà Nẵng.
Dave: Tuyệt. Bạn đã có khoảng thời gian vui vẻ chứ?
Lan: Vâng, chúng tôi đã đến thăm Bà Nà Hill và Phố cổ Hội An. Chúng tôi đã mua rất nhiều quà lưu niệm.
Dave: Bạn đã đi thuyền đến Cù Lao Chàm chưa?
Lan: Không, thời tiết xấu. Kì nghỉ của bạn thế nào?
Dave: Không tệ. Nhưng tôi đã không làm gì nhiều. Chúng tôi đã không đi xa. Tôi đi chơi với bạn bè của tôi. Chúng tôi đã đến một lễ hội âm nhạc và chúng tôi đã đến công viên giải trí một vài lần.
Lan: Nghe vui đấy.
Dave: Vâng, không sao đâu. Chỉ tiếc là kỳ nghỉ không còn nữa!
Lời giải:
Lan had a more enjoyable day because she spent time with her family and visited many tourist attractions.
(Lan đã có một ngày thú vị hơn vì cô ấy đã dành thời gian cho gia đình và tham quan nhiều địa điểm du lịch.)
1. D 2. A 3. C 4. B 5. F
Rachel Carson, an ecologist, a biologist, and a writer, was born in 1907 in Springdale, Pennsylvania. As a small girl, she was an avid reader and soon showed a keen interest in the natural world and writing. 1 She had her first story about animals published in a magazine when she was in the fourth grade. She graduated from Pennsylvania College for Women (now Chatham University) in 1929, studied at the Woods Hole Marine Biological Laboratory, and received her MA in zoology from Johns Hopkins University in 1932.
Initially, Rachel Carson worked for the US Bureau of Fisheries as a part-time science writer. 2 Part of her job was to interest the public in marine and freshwater biology via radio programmes. She then spent the next few years serving as a marine scientist and editor for the US Fish and Wildlife Service. There, she became famous for her writings on environmental pollution and the natural history of the sea, 3 She warned the public about its negative long-term effects. Climate change, rising sea-levels, melting Arctic glaciers, decreasing animal populations are part of her work. In her most influential book, Silent Spring (1962), Rachel Carson strongly disapproved of the widespread use of pesticides such as DDT. 4 Firstly, Silent Spring suggested a much-needed change in people's way of life and called for new policies to protect humans and the environment. She then was criticised by the chemical industry and some government officials, but never gave up. 5 The book eventually prompted a change in national policy, leading to the enactment of a national ban of pesticides on agricultural farming. Additionally, it helped spark the environmental movement, resulting in the establishment of the United States Environmental Protection Agency. That's why she was called the mother of modern ecology.
Rachel Carson died of breast cancer in 1964. However, her work continues to inspire new generations to protect all the living world.
Tạm dịch
Rachel Carson, nhà sinh thái học, nhà sinh vật học và nhà văn, sinh năm 1907 tại Springdale, Pennsylvania. Khi còn là một cô gái nhỏ, cô ấy là một người ham đọc sách và sớm thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến thế giới tự nhiên và viết lách. Cô ấy có câu chuyện đầu tiên về động vật được đăng trên một tạp chí khi cô ấy học lớp bốn. Cô tốt nghiệp Đại học Phụ nữ Pennsylvania (nay là Đại học Chatham) vào năm 1929, học tại Phòng thí nghiệm Sinh học Biển Woods Hole và nhận bằng Thạc sĩ về động vật học tại Đại học Johns Hopkins vào năm 1932.
Ban đầu, Rachel Carson làm việc cho Cục Thủy sản Hoa Kỳ với tư cách là một nhà văn khoa học bán thời gian. Một phần công việc của cô là thu hút sự quan tâm của công chúng đến sinh vật biển và nước ngọt thông qua các chương trình phát thanh. Sau đó, cô đã dành vài năm tiếp theo với tư cách là nhà khoa học biển và biên tập viên cho Cơ quan Cá và Động vật hoang dã Hoa Kỳ. Ở đó, cô trở nên nổi tiếng với những bài viết về ô nhiễm môi trường và lịch sử tự nhiên của biển, Cô cảnh báo công chúng về những tác động tiêu cực lâu dài của nó. Biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng cao, băng tan ở Bắc Cực, giảm quần thể động vật là một phần công việc của cô. Trong cuốn sách có ảnh hưởng nhất của mình, Silent Spring (1962), Rachel Carson cực lực phản đối việc sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu như DDT. Đầu tiên, Silent Spring đề xuất một sự thay đổi rất cần thiết trong cách sống của mọi người và kêu gọi các chính sách mới để bảo vệ con người và môi trường. Sau đó, cô bị chỉ trích bởi ngành công nghiệp hóa chất và một số quan chức chính phủ, nhưng không bao giờ bỏ cuộc. Cuốn sách cuối cùng đã thúc đẩy một sự thay đổi trong chính sách quốc gia, dẫn đến việc ban hành lệnh cấm toàn quốc về thuốc trừ sâu trong canh tác nông nghiệp. Ngoài ra, nó đã giúp châm ngòi cho phong trào môi trường, dẫn đến việc thành lập Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ. Đó là lý do tại sao cô được gọi là mẹ của hệ sinh thái hiện đại.
Rachel Carson qua đời vì bệnh ung thư vú vào năm 1964. Tuy nhiên, công việc của cô vẫn tiếp tục truyền cảm hứng cho các thế hệ mới bảo vệ tất cả thế giới sống.
1. Don’t click on | 2. Enter | 3. delete | 4. don’t follow | 5. Log on |
Dialogue 1 (Đoạn hội thoại 1)
Don't click on that button just yet. Enter the discount code first.
(Khoan hẵng bấm vào nút đó. Hãy nhập mã giảm giá vào trước.)
Dialogue 2 (Đoạn hội thoại 1)
And then you should delete the email.
(Và sau đó bạn nên xoá email.)
And whatever you do, don't follow any links contained in the email.
(Và bất kể bạn làm gì, đừng theo bất kì đường dẫn nào trong email.)
Dialogue 3 (Đoạn hội thoại 3)
Log on to your email account. Once you've got it, you can reset your password.
(Đăng nhập vaò tài khoản của bạn. Một khi bạn có nó, bạn có thể đặt lại mật khẩu của mình.)
Bài nghe:
G = Girl
B = Boy
G I’m going to spend three months in the UK studying English at a British university. I can stay with a host family or in university accommodation. Can you give me some advice about which would be better?
B Yes, of course. Let me see. One advantage of staying in university accommodation is that it would be very convenient. You’d be on campus so you wouldn’t have to travel.
G Yes, that’s true, but I might have to share a room. And I’d have to buy meals. Do you think it might be more expensive than staying with a host family?
B I’m not sure about that. I think student canteens are quite cheap.
G What are the other advantages of university accommodation?
B I think the social life would be better. You’d be with a big group of students from all over the world. I think you’d make lots of new friends. You’d have lots of fun.
G That’s a good point. What are the benefits of staying with a host family, do you think?
B Well, you wouldn’t have to cook because you’d eat with the family. That would save a lot of time. What else? Well, with a host family you would speak lots of English so your English would improve.
G But the students in the university accommodation would all speak English together. English would be their common language.
B That’s true, but they aren’t native speakers, are they? I think it’s better to speak with native speakers.
G OK, you could be right.
B Thinking about it, there’s another advantage: you would experience the British way of life and learn about British culture.
G Yes, good point. All things considered, I suppose the host family would be better.
B I agree.
Tạm dịch:
G = Bạn nữ
B = Bạn nam
G tôi sẽ dành ba tháng ở Vương quốc Anh để học tiếng Anh tại một trường đại học của Anh. Tôi có thể ở với gia đình người bản xứ hoặc ở trong trường đại học. Bạn có thể cho tôi một số lời khuyên về việc lựa chọn nào sẽ tốt hơn không?
B Tất nhiên rồi. Xem nào. Một lợi thế của việc ở trong ký túc xá đại học là nó sẽ rất thuận tiện. Bạn sẽ ở trong khuôn viên trường nên bạn sẽ không phải đi di chuyển.
G Đúng vậy, nhưng tôi có thể phải ở chung phòng. Và tôi phải mua đồ ăn. Bạn có nghĩ nó có thể đắt hơn so với viêc ở với một gia đình bản xứ không?
B Tôi không chắc về điều đó. Tôi nghĩ căng tin sinh viên sẽ khá rẻ đó.
G Những lợi thế khác của chỗ ở trong khuôn viên trường đại học là gì?
B Tôi nghĩ đời sống xã hội sẽ tốt hơn. Bạn sẽ ở cùng với một nhóm lớn sinh viên từ khắp nơi trên thế giới. Tôi nghĩ bạn sẽ có nhiều bạn mới. Sẽ rất vui đấy.
G Đó là một điểm tốt. Vậy theo bạn, lợi ích của việc ở với gia đình bản xứ là gì?
B Chà, bạn sẽ không phải nấu ăn vì bạn sẽ ăn cùng gia đình. Điều đó sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian. Còn gì nữa nhỉ? À với một gia đình bản xứ, bạn sẽ nói tiếng Anh nhiều nên tiếng Anh của bạn sẽ cải thiện đấy.
G Nhưng tất cả các sinh viên trong ký túc xá đại học đều nói tiếng Anh với nhau. Tiếng Anh sẽ là ngôn ngữ chung của họ.
B Cũng đúng, nhưng họ không phải là người bản xứ, phải không? Tôi nghĩ sẽ tốt hơn nếu nói chuyện với người bản xứ.
G OK, có thể bạn đúng.
B Nghĩ tiếp thì, có một lợi thế khác: bạn sẽ được trải nghiệm lối sống của người Anh và tìm hiểu về văn hóa Anh.
G Ừ, ý hay đấy. Sau khi xem xét mọi thứ thì, tôi cho rằng gia đình chủ nhà sẽ tốt hơn.
B Tôi đồng ý.
Bài nghe:
This photo shows three young students in a big field. It could be a science lesson. Their teacher might have asked them to do a project about the weather. The two girls are holding tablets and the boy is checking a piece of equipment – it looks like something to do with measuring wind. The girls might be recording some results or measurements on their tablets.
Tạm dịch:
Bức ảnh này cho thấy 3 học sinh đang ở trên một cánh đồng lớn. Nó có thể là một bài học khoa học. Giáo viên của họ có thể đã yêu cầu họ làm một dự án về thời tiết. Hai bạn nữ đang cầm máy tính bảng và bạn nữ đang kiểm tra một thiết bị – có vẻ như nó liên quan đến việc đo gió. Các bạn nữ có thể đang ghi lại một số kết quả hoặc phép đo trên máy tính bảng của họ.