K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. So sánh

Khái niệm: So sánh là biện pháp tu từ dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng, sự việc có những đặc điểm giống nhau nhằm làm rõ đặc điểm của sự vật, hiện tượng đó.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Áo dài của chị như làn sóng vỗ về trong gió." (So sánh áo dài với làn sóng để thể hiện sự nhẹ nhàng, thanh thoát)
  • Ví dụ 2: "Trái tim của cô ấy như một ngọn lửa sáng ngời." (So sánh trái tim với ngọn lửa để thể hiện sự nhiệt huyết)

2. Nhân hóa

Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ gán những đặc điểm, tính cách của con người cho sự vật, hiện tượng vô tri, vô giác.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Cây cối vẫy tay chào gió mùa thu." (Cây cối không thể vẫy tay, nhưng ta gán cho chúng hành động này để tăng sức biểu cảm.)
  • Ví dụ 2: "Biển cả cười vang dưới ánh mặt trời." (Biển không thể cười, nhưng ta sử dụng nhân hóa để diễn tả vẻ đẹp của biển dưới ánh mặt trời.)

3. Ẩn dụ

Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ dùng một sự vật này để chỉ một sự vật khác có sự tương đồng về mặt đặc điểm nào đó mà không dùng từ "như", "là".

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Mặt trời là chiếc đèn rực rỡ chiếu sáng bầu trời." (Ẩn dụ mặt trời là đèn để chỉ ánh sáng của mặt trời.)
  • Ví dụ 2: "Anh ấy là một cánh chim tự do bay trên bầu trời." (Ẩn dụ anh ấy là cánh chim để chỉ sự tự do, không bị ràng buộc.)

4. Hoán dụ

Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ thay thế một sự vật, hiện tượng này bằng một sự vật, hiện tượng khác có mối quan hệ chặt chẽ với nó.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Chúng ta cần xây dựng lại nền móng của đất nước." (Hoán dụ "nền móng" thay cho "cơ sở hạ tầng".)
  • Ví dụ 2: "Anh ấy là người đã viết nên lịch sử." (Hoán dụ "lịch sử" thay cho những thành tựu mà người đó tạo ra.)

5. Liệt kê

Khái niệm: Liệt kê là biện pháp tu từ liệt kê một chuỗi các sự vật, hiện tượng, hành động nhằm nhấn mạnh ý nghĩa hoặc sự phong phú của sự vật.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Cây cối, hoa lá, chim muông, bầu trời - tất cả đều rực rỡ trong ánh nắng mai." (Liệt kê các sự vật thiên nhiên để nhấn mạnh vẻ đẹp của buổi sáng.)
  • Ví dụ 2: "Chúng ta có thể học nhiều môn: toán, lý, hóa, văn, sử, địa." (Liệt kê các môn học để làm rõ sự đa dạng.)

6. Điệp ngữ

Khái niệm: Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ, một cụm từ, một câu để tạo nhịp điệu và nhấn mạnh một ý nghĩa nào đó.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Lòng mẹ bao la như biển cả. Lòng mẹ sâu thẳm như đại dương." (Điệp ngữ "lòng mẹ" để nhấn mạnh tình cảm của mẹ.)
  • Ví dụ 2: "Đêm đen bao phủ vạn vật, đêm đen tràn ngập không gian." (Điệp ngữ "đêm đen" để làm nổi bật hình ảnh đêm tối.)

7. Nói giảm, nói tránh

Khái niệm: Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng từ ngữ nhẹ nhàng, tế nhị thay cho những từ có nghĩa trực tiếp, mạnh mẽ, nhằm tránh làm tổn thương hoặc gây phản cảm.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Ông ấy đã ra đi mãi mãi" (Nói giảm, nói tránh "chết" thành "ra đi" để nhẹ nhàng hơn.)
  • Ví dụ 2: "Cô ấy không còn làm việc ở công ty nữa" (Nói giảm "bị sa thải" thành "không còn làm việc.")

8. Nói quá

Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ dùng những từ ngữ phóng đại, cường điệu để làm tăng giá trị, sức mạnh, hoặc vẻ đẹp của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Mặt trời rực sáng như hàng triệu quả cầu lửa." (Nói quá để tăng vẻ đẹp, sự rực rỡ của mặt trời.)
  • Ví dụ 2: "Anh ấy chạy nhanh như gió, không ai đuổi kịp." (Nói quá để thể hiện sự nhanh nhẹn của người đó.)
26 tháng 12 2016

-Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. VD:

''Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội

Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi''.

-Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

“Bác đã đi rồi sao Bác ơi''

“Bác Dương thôi đã thôi rồi

Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”leu

10 tháng 12 2016

Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

VD: Nó ăn những hai bát cơm.

\(\Rightarrow\) Chỉ việc nó ăn hai bát cơm là nhiều, mức độ lớn hơn bình thường.

 

10 tháng 12 2016

Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp.Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành câu đặc biệt

VD: Này! Mai bạn phải đi học không?

-> Gây sự chú ý của đối tượng.

11 tháng 11 2016

tôi khong tốt bụng nên ko giúp

11 tháng 11 2016

biện pháp tu từ nói giảm nói tránh thay cho lời cự tuyệt không lấy chồng hoặc lấy vợ

12 tháng 11 2016

TRong 2 câu thơ: 'Khi nào cây cải làm đình

Gỗ lim làm ghém thì mình lấy ta"

Câu nói đã sử dụng biện pháp nói quá. Cây cải bé nhỏ sẽ chẳng bao giờ làm được cái đình vững trãi. Có bao giờ mà ghỗ lim lại làm làm ghém ăn cho được? Điều đó sẽ chẳng bao giờ có thể xảy ra. Vì vậy việc sử dụng biện pháp nói qua trong câu đã nhấn mạnh được duyên phận của hai người không thể đến với nhau, và không thể lấy nhau làm vợ chồng được.

12 tháng 11 2016

Nói qúa

Nhấn mạnh thời điểm gỗ lim đã đến lúc dung để làm ghém thì cũng là lúc mà mình lấy ta

11 tháng 11 2016

Biện pháp : Nói quá

Tác dụng : Nhấn mạnh là mình không bao giờ lấy ta

Đó vừa là câu hát , vừa có thể từ chối một cách khéo léo.

11 tháng 11 2016

Biện pháp "nói quá"

Công dụng : Làm cho câu nói thêm tính sinh động, gây ấn tượng với người đọc người nghe, ngụ ý khéo léo tinh tế