Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Chủ đề về Family life
Ýchính của đoạn văn là gì?
A. Vai trò của các thành viên trong gia đình.
B. Mối quan hệ lành mạnh giữa các thành viên trong gia đình.
C. Tầm quan trọng của việc chia sẻ công việc nhà trong một gia đình.
D. Tầm quan trọng của việc có con trong một gia đình.
Cả bài không mô tả vai trò của các thành viên trong gia đình; Tầm quan trọng của việc chia sẻ công việc nhà trong một gia đình cũng như việc có con trong một gia đình.Vì vậy, câu trả lời là B.
Đáp án D
Từ “these” trong đoạn 2 để cập đến điều gì?
A. cao và thấp
B. mối quan hệ
C. thời gian tốt và xấu
D. tình cảm
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
“No matter the “type” of family you have, there are going to be highs and lows - good times and bad. Many times, however, families become blocked in their relationships by hurt, anger, mistrust, and confusion. These are natural and normal, and few families do not have at least a few experiences with them.” (Bất kể “loại” gia đình bạn có, sẽ có những lúc thăng lúc trầm - thời điểm tốt và xấu. Tuy nhiên, nhiều lần, các gia đình trở nên bị gói trọn trong các mối quan hệ của họ bởi sự tổn thương, tức giận, không tin tưởng và nhầm lẫn. Đây là những điều tự nhiên và bình thường, và rất ít gia đình nào không trải qua ít nhất một vài kinh nghiệm với chúng)
Chọn đáp án C
Kỹ năng: Dịch
Giải thích:
potruding tooth =>potruding teeth
Động từ là “is” => teeth: danh từ số ít
Đáp án D
Theo đoạn văn, ví dụ nào dưới đây có lẽ KHÔNG ĐÚNG về định nghĩa của gia đình?
A. quan hệ vợ chồng
B. mối quan hệ giữa mẹ nuôi và con trai nuôi
C. mối quan hệ cha dượng và con gái
D. mối quan hệ bảo mẫu và em bé
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
“Family is defined as a domestic group of people with some degree of kinship - whether through blood, marriage, or adoption.” (Gia đình được định nghĩa là một nhóm người với một mức độ quan hệ họ hàng - cho dù thông qua huyết thống, hôn nhân hoặc nhận con nuôi.)
Đáp án C
Kiến thức về từ vựng
Câu nào sau đây gần nghĩa nhất với từ “siblings" trong đoạn 2?
A. chồng và vợ B. con cái
C. anh chị em D. bạn bè
Căn cứ vào thông tin đoạn 2:
“Family” includes your siblings and parents, as well as relatives who you may not interact with every day.” (“Gia đình” bao gồm anh chị em và cha mẹ của bạn, cũng như những người thân mà bạn không thể tương tác hàng ngày)
Đáp án A
Lý tưởng nhất, mỗi đứa trẻ được nuôi dưỡng, tôn trọng và lớn lên để __________?
A. để quan tâm về những người xung quanh họ.
B. để giữ liên lạc với những người xung quanh.
C. để theo dõi những người xung quanh họ.
D. để làm quen với những người xung quanh.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
“Ideally, each child is nurtured, respected, and grows up to care for others and develop strong and healthy relationships.” (Lý tưởng nhất, mỗi đứa trẻ được nuôi dưỡng, tôn trọng và lớn lên để chăm sóc người khác và phát triển các mối quan hệ mạnh mẽ và khỏe mạnh.)
Chọn D
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
A. warranty (n): sự bảo đảm
B. guarantee (n): sự bảo đảm, cam đoan
C. assurance (n): sự chắc chắn
D. security (n): sự an toàn
Tạm dịch: Khi không còn xung đột giữa các thành viên của nhóm, điều đó tạo một cảm giác rất an toàn trong nhóm.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Theo đoạn văn, lý thuyết của Aaron Romanowsky có liên quan gì đến vật chất tối?
A. Vật chất tối hoàn toàn không ảnh hưởng đến hình dạng của một thiên hà.
B. Không thể chứng minh một cách thuyết phục rằng vật chất tối ảnh hưởng đến hình dạng và sự hình thành của các thiên hà.
C. Các mô hình máy tính cho thấy vật chất tối chịu trách nhiệm cho việc các thiên hà bị cong vênh.
D. Việc phát hiện ra một số thiên hà nhất định bác bỏ giả thuyết rằng vật chất tối tồn tại trong vũ trụ.
Thông tin: Aaron Romanowsky and several colleagues have questioned the effect that dark matter might have on galaxies. They point to the existence of several elliptical galaxies surrounded by very little dark matter as evidence that dark matter is not, in fact, the cause of the warped galaxies.
Tạm dịch: Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Vật chất tối trong vũ trụ được một số nhà khoa học tin là một chất không dễ quan sát vì nó không trực tiếp khúc xạ ánh sáng hay năng lượng. Sự tồn tại của nó chỉ có thể được suy luận vì ảnh hưởng của nó đối với vật chất xung quanh. Trên thực tế, một số thành viên của cộng đồng khoa học đã lập luận rằng vật chất tối không thực sự tồn tại. Tuy nhiên, những người khác tin vào sự tồn tại của nó, một phần vì cộng đồng khoa học không có sự hiểu biết đầy đủ về khoa học hấp dẫn. Mặt khác, một số người sẽ lập luận rằng chính sự hiểu biết về khoa học hấp dẫn khiến hầu hết các nhà khoa học tin vào sự tồn tại của vật chất tối, bởi vì không có vật chất tối, có rất nhiều hiện tượng vũ trụ rất khó giải thích.
Ví dụ, vật chất tối trong vũ trụ có thể có ảnh hưởng đặc biệt đến Dải Ngân hà. Một số nhà khoa học tin rằng sự tương tác giữa vật chất tối với các thiên hà nhỏ hơn, gần đó đang khiến Dải Ngân hà có đường nét bị cong vênh. Nó đã được khẳng định rằng không chỉ vật chất tối tồn tại, nó còn có thể chịu trách nhiệm cho hình dạng khác thường của Dải Ngân hà. Sự tương tác được tham chiếu này liên quan đến hai thiên hà nhỏ hơn gần Dải Ngân hà, được gọi là các đám mây Magellanic, di chuyển qua một lượng lớn vật chất tối, thực chất là tăng cường lực hấp dẫn mà hai đám mây Magellanic có thể có trên Dải Ngân hà và các vật thể xung quanh khác. Nếu không có sự tồn tại của vật chất tối, các đám mây Magellanic sẽ không có đủ khối lượng để có tác động mạnh mẽ như vậy đối với sự uốn cong của Dải Ngân hà.
Bằng chứng mạnh mẽ nhất cho giá trị của giả thuyết này nằm trong vật lý Newton và giả thuyết rằng bất cứ thứ gì có khối lượng sẽ tạo ra lực hấp dẫn. Dải Ngân hà và các thiên hà khác với hình dạng cong vênh kỳ lạ đang được tạo hình bởi một lực hấp dẫn. Tuy nhiên, không có gì có thể quan sát dễ dàng với khối lượng đủ lớn có thể gây ra mức độ biến dạng cao như vậy thông qua lực hấp dẫn ở vùng lân cận Dải Ngân hà. Do đó, thứ gì đó không dễ được quan sát chắc hẳn đang phát huy được lực cần thiết để tạo ra hình dạng cong vênh của thiên hà.
Aaron Romanowsky và một số đồng nghiệp đã đặt câu hỏi về ảnh hưởng của vật chất tối đối với các thiên hà. Họ chỉ ra sự tồn tại của một số thiên hà hình elip được bao quanh bởi rất ít vật chất tối như bằng chứng cho việc vật chất tối thực tế không phải là nguyên nhân làm các thiên hà bị cong vênh. Mặc dù họ không cho rằng những phát hiện của mình nên được giải thích để kết luận rằng vật chất tối không tồn tại,
nhưng rõ ràng họ tin rằng kết quả nghiên cứu của họ khiến người ta nghi ngờ về một số lý thuyết thông thường về sự hình thành và điều chỉnh thiên hà.
Tuy nhiên, một số mô hình được xây dựng bởi các nhà nghiên cứu từ Đại học California tại Berkeley, chỉ ra ý tưởng rằng vật chất tối là lời giải thích khả dĩ nhất cho hình dạng méo mó của Dải Ngân hà và các thiên hà khác. Sử dụng các mô hình máy tính, họ đã lập bản đồ các khả năng tương tác giữa các thiên hà nhất định và vật chất tối xung quanh chúng và những mô hình đó không chỉ cho thấy khả năng vật chất tối chịu trách nhiệm cho hình dạng của Dải Ngân hà, mà còn là mối quan hệ giữa vật chất tối và các đám mây Magellanic là năng động; sự chuyển động của các đám mây qua vật chất tối dường như tạo ra một sự lực đẩy giúp tăng cường ảnh hưởng lực hấp dẫn của chúng trên Dải Ngân hà.
Đáp án D
No matter how many times, S V O: Mặc dù rất nhiều lần…
Dịch: Mặc dù tôi xem Tom và Jerry rất nhiều lần, tôi vẫn luôn cảm thấy thích thú bởi bộ phim hoạt hình này rất thú vị.