Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a. Trên cành cây, bầy chim hót líu lo.
b. Vào mùa hè, hoa phượng nở đỏ rực.
c. Trên bến tàu, đoàn thuyền nối đuôi nhau ra khơi.

a. Những bông hoa cúc nở vàng rực ở đâu?
b. Khi nào những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến?
c. Vì sao cây cối héo rũ?

tiếng mây / họi lọt thỏm xuống dòng sông / nghe xa vs như tiếng gọi từ đầu vọng lại
c v trạng ngữ
tiếng mây / họi lọt thỏm xuống dòng sông / nghe xa vs như tiếng gọi từ đầu vọng lại
c v trạng ngữ

a) Mùa xuân (Chủ ngữ), bao nhiêu là chim (Trạng ngữ), cây gạo (Vị ngữ).
b) Giữa vườn lá sum suê, xanh mướt, còn ướt đẫm sương đêm (Trạng ngữ), một bông hoa (Chủ ngữ), rập rờn trước gió (Vị ngữ).
a, TN: Mùa xuân, CN: Cây gạo, VN: gọi đến bao nhiêu là chim
b, TN: Giữa vườn lá xum xuê,xanh mướt,còn ướt đẫm sương đêm; CN: Một bông hoa; VN: rập rờn trước gió

a)Ở vùng núi phía Bắc
b)Nhờ lòng dũng cảm
c)để tìm ra ... đến bóng đèn

Cây bàng trổ bông vào mùa xuân, tạo nên cảnh quan tuyệt đẹp cho khu vườn. (chủ ngữ: cây bàng, vị ngữ: trổ bông vào mùa xuân, trạng ngữ: vào mùa xuân) Những cánh hoa màu trắng tinh khôi của cây bàng lung linh dưới ánh nắng ban mai. (chủ ngữ: những cánh hoa màu trắng tinh khôi của cây bàng, vị ngữ: lung linh dưới ánh nắng ban mai, trạng ngữ: dưới ánh nắng ban mai) Cây bàng phủ đầy lá xanh mướt, tạo nên một khung cảnh yên bình cho khu vườn nhỏ. (chủ ngữ: cây bàng, vị ngữ: phủ đầy lá xanh mướt, trạng ngữ: cho khu vườn nhỏ) Chiều nay, tôi ngồi dưới bóng cây bàng thể hiện sự thoải mái và sự bình yên. (chủ ngữ: tôi, vị ngữ: ngồi dưới bóng cây bàng thể hiện sự thoải mái và sự bình yên, trạng ngữ: dưới bóng cây bàng) Trái cây của cây bàng có hình dạng nhỏ gọn và có màu đỏ tươi sáng. (chủ ngữ: trái cây của cây bàng, vị ngữ: có hình dạng nhỏ gọn và có màu đỏ tươi sáng, trạng ngữ: không có trạng ngữ trong câu này)

Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau
1. Qua khe dậu,/ ló ra mấy quả đỏ chói
2. Những tàu lá chuối/ vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày qua, trong sương thu/ ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống/ cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả /nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo/ xa tím pha hồng.
6. Rồi thì cả một bãi vông/ lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa,/ thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng/ bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
9. Sông/ có thể cạn, núi/ có thể mòn, song chân lí đó /không bao giờ thay đổi.
10. Tôi/ rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi /thả diều.
12. Tiếng cười nói /ồn ã.
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm/ ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.
14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng/ đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
15. Dưới ánh trăng, dòng sông/ sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
16. Ánh trăng/ trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
17. Cái hình ảnh trong tôi/ về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
18. Ngày tháng / đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
19. Đứng bên đó, Bé / trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.
20. Một bác giun / bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.

Chủ ngữ là : Trên đồng , những đứa trẻ Vị ngữ là ; thi nhau thả diều Trạng ngữ là : Buổi chiều chúc học tốt !
Buổi chiều, trên đồng là Trạng Ngữ
Những đứa trẻ là chủ ngữ
thi nhau thả diều là Vị ngữ
(Mình chỉ làm đc như thế này thôi còn bn tự trình bày nha)
trên sông=>trạng ngữ chỉ nơi trốn