Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta lập bảng thống kê cho dữ liệu được biểu diễn trong biểu đồ trên như sau:
Loại vé | 100 000 đồng | 150 000 đồng | 200 000 đồng |
Số lượng (nghìn vé) | 10 | 20 | 5 |
Để biểu diễn dữ liệu Bảng 5.1, ta nên chọn biểu đồ tranh.
Ta chọn mỗi biểu tượng biểu diễn cho 5 nghìn vé.
Khi đó, số biểu tượng biểu tượng cần biểu diễn số vé 100 000 đồng là:
10 : 5 = 2 (biểu tượng)
Số biểu tượng biểu tượng cần biểu diễn số vé 150 000 đồng là:
20 : 5 = 4 (biểu tượng)
Số biểu tượng biểu tượng cần biểu diễn số vé 200 000 đồng là:
5 : 5 = 1 (biểu tượng)
Ta vẽ biểu đồ tranh như sau:
Loại vé 100 000 đồng | ☺ ☺ |
Loại vé 150 000 đồng | ☺ ☺ ☺ ☺ |
Loại vé 200 000 đồng | ☺ |
(Mỗi ☺ ứng với 5 nghìn vé)
a) Bảng thống kê dữ liệu biểu diễn trên biểu đồ a):
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Số sản phẩm (nghìn) | 3 | 2 | 3 | 4 | 5 | 4 | 6 | 7 | 8 | 7 | 6 | 8 |
Bảng thống kê dữ liệu biểu diễn trên biểu đồ b):
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Số sản phẩm (nghìn) | 3 | 2 | 3 | 4 | 5 | 4 | 6 | 7 | 8 | 7 | 6 | 8 |
b) Dữ liệu biểu diễn trên hai biểu đồ là như nhau.
Hình dạng đường gấp khúc ở hai biểu đồ khác nhau do trục đứng của hai biểu đồ chia theo tỉ lệ khác nhau.
Từ biểu đồ trên, ta lập bảng thống kê:
Tuần tuổi | 8 | 12 | 16 | 20 | 24 | 28 | 32 | 36 | 40 |
Cân nặng (gam) | 1 | 14 | 100 | 300 | 600 | 1 000 | 1 700 | 2 600 | 3 500 |
Ta có thể dùng biểu đồ đoạn thẳng để biểu diễn dữ liệu trên.
Ta lập bảng thống kê cho dữ liệu được biểu diễn trong biểu đồ trên như sau:
Loại vé | 100 000 đồng | 150 000 đồng | 200 000 đồng |
Số lượng (nghìn vé) | 10 | 20 | 5 |
Nếu biểu diễn dữ liệu này bằng biểu đồ tranh thì nên chọn mỗi biểu tượng biểu diễn cho 5 nghìn vé vì số liệu 5 nghìn nhỏ nhất trong bảng trên và 10 ⋮ 5; 20 ⋮ 5.
Dữ liệu trong Bảng 5.1 biểu diễn số lượng của các loài động vật.
Để biểu diễn dữ liệu này, ta dùng biểu đồ cột vì biểu đồ cột biểu diễn số lượng các loại đối tượng khác nhau.
Do đó, ta ủng hộ Tròn.
Xu thế của hai biểu đồ lại khác nhau vì:
- Biểu đồ a): chia theo khoảng thời gian dài/ngắn tương ứng với đoạn dài/ngắn trên biểu đồ.
- Biểu đồ b): các khoảng thời gian dài/ngắn khác nhau được chia đều theo từng đoạn trên biểu đồ.
Để thấy được xu thế của số lượng người thất nghiệp, ta nên dùng biểu đồ a.
a) Dựa vào biểu đồ trên, ta lập bảng thống kê số cơn bão trên toàn cầu như sau:
Năm | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 |
Số lượng cơn bão | 99 | 121 | 86 | 130 | 94 |
b) Biểu đồ cột biểu diễn dữ liệu đã cho là:
Nếu ta có dữ liệu về số cơn bão hằng năm trên toàn cầu từ năm 1970 đến nay thì không nên dùng biểu đồ cột để biểu diễn vì số lượng thời điểm quan sát nhiều.
Để khối lượng giấy vụn các lớp khối 8 đã thu gom được, ta chọn biểu đồ cột.
Biểu đồ cột biểu diễn khối lượng giấy vụn các lớp khối 8 đã thu gom được:
a) Ở các tháng trong năm, tốc độ gió của thành phố Nha Trang đều lớn hơn tốc độ gió của thành phố Hà Nội.
Lí do của sự khác nhau đó là vị trí địa lí: Thành phố Nha Trang giáp biển nên gió thổi mạnh hơn còn thành phố Hà Nội không giáp biển.
b) Ở Nha Trang, 6 tháng gió thổi mạnh nhất là: tháng 10, tháng 11, tháng 12, tháng 1, tháng 2, tháng 3.
24/2
Ngày 18/2 là ngày có chênh lệch nhiều nhất
Ngày 21/2 và 22/2 là ngày có chênh lệch ít nhất