Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Vỏ của la bàn làm bằng kim loại mà không làm bằng nhựa vì khi kim la bàn dao động thì ở vỏ la bàn sinh ra dòng điện Foucault có tác dụng làm hãm dao động của kim.
- Tác dụng nhiệt của dòng điện Foucault được ứng dụng để nấu chảy kim loại trong luyện kim . Kim loại trong lò được đặt bên trong ống dây điện . Cho dòng điện xoay chiều vào ống dây thì trong khối kim loại xuất hiện dòng điện Foucault làm nóng khối kim loại .
- Bếp điện từ : cho dòng điện xoay chiều chạy qua ống dây của bếp , khi đó có dòng điện Foucault xuất hiện trong xoong , nồi bằng kim loại và làm nóng xoong , nồi .
Tham khảo:
Nhiệt điện trở được dùng làm cảm biến nhiệt trong các máy móc thiết bị như máy điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh,... Nó cũng được dùng trong phần mạch bảo vệ quá nhiệt trong các bộ cấp nguồn điện.
Ví dụ ứng dụng của điện trở nhiệt NTC
Điện trở nhiệt NTC sẽ giảm khi nhiệt độ tăng.
- Mục đích chính của điện trở nhiệt NTC là để ngắt và bảo vệ nhiệt và nó được dùng phổ biến trong các bảng mạch điện tử. Các bảng mạch này có thể là cảm biến của tủ lạnh, nồi cơm, cảm biến nhiệt của điều hòa nhiệt độ, lò vi sóng, lò nướng, bếp cảm ứng, lò điện, ấm đun bằng điện, bể khử trùng, ….
- Dùng để đo lường và bù nhiệt ở những thiết bị tự hoạt động trong văn phòng như máy in, máy photocopy,….
- Kiểm tra, đo lường nhiệt độ và được ứng dụng trong các ngành dự báo thời tiết, chế biến thực phẩm hay y tế, dược phẩm,.…
- Bảo vệ bộ sạc pin cũng như nhiệt độ của pin.
- Bù nhiệt vòng lặp trong cặp nhiệt điện và các thiết bị, mạch tích hợp.
- Giúp bảo vệ quá trình phát nhiệt ở những bộ cấp nguồn điện.
Đáp án cần chọn là: B
Áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng tại điểm tới I của mặt thứ nhất, ta có:
sin i 1 = n sinr 1 ↔ sin 45 = 2 sinr 1 → sinr 1 = 1 2 → r 1 = 30 0
Vì tia ló ra khỏi mặt thứ 2 đi vuông góc nên: i 2 = 0 → r 2 = 0
Ta có: A = r 1 + r 2 = 30 + 0 = 30 0
a) Máy quang phổ
* Máy quang phổ là để là dụng cụ để phân tịch chùm tia sáng có nhiều thành phần những thành phần thành những phần đơn sắc khác nhau. Nó dùng để nhận biết các thành phần cấu tạo của một chùm sáng phức tạp do một nguồn sáng phát ra.
* Nguyên tắc hoạt động: dựa trên hiện tượng tán sắc ánh sáng.
* Bộ phận của máy làm nhiệm vụ tán sắc ánh sáng là: lăng kính.
b) Lăng kính phản xạ toàn phần
Lăng kính phản xạ toàn là lăng kính có tiết diện thẳng là một tam giác vuông cân. Lăng kính phản xạ toàn phần được dùng để tạo ảnh thuận chiều.
Ta có ở J trong trường hợp này (Hình 28.2G) :
n’sin i J = sin90 ° à n’ = 1/sin30 ° = 2
Cáp quang là bó sợ quang. Mỗi sợi là một dây trong suốt có tính dẫn sáng nhờ phản xạ toàn phần.
∗ Cấu tạo: gồm 2 phần
- Phần lõi trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất lớn n1.
- Phần võ cũng trong suốt, bằng thủy tinh có chiết suất n2 nhỏ hơn phần lõi.
Phản xạ toàn phần xảy ra ở mặt phân cách giữa lõi và vỏ làm cho ánh sáng truyền đi theo sợi quang.
∗ ứng dụng
- truyền tín hiệu thông tin trong việc liên lạc.
- Nội soi trong y học.
Một vài ứng dụng của lăng kính :
a) Đo chiết suất n của môi trường trong suốt . Thường người ta chế tạo lăng kính bằng chất liệu cần đo chiết suất , sau đó tiến hành thí nhiệm đo góc lệch Dm, rồi tính chiết suất n theo công thức : sin\(\frac{Dm+A}{2}\)= nsin\(\frac{A}{2}\)
b) Chế tạo lăng kính phản xạ toàn phần thay cho gương phẳng .
c) Chế tạo lăng kính đảo hình dặt trước ống ngắm của máy chụm ảnh để đảo ảnh thuận chiều dễ lấy rõ nét .
d) Kính tiềm vọng : người ta dùng lăng kính phản xạ toàn phần trong các kính tiềm vọng ở tàu ngầm để làm đổi phương truyền của tia sáng.
e) Ở những cửa kính , ta hay thấy những vành xung quanh tán sắc ánh sáng thành 7 màu cầu vồng , đó là do người ta đã lắp thêm lăng kinhd vào các cửa kính .
Chúc bạn học tốt !
Ứng dụng:
- Sử dụng để khúc xạ, phản xạ và tán xạ ánh sáng sang các màu quang phổ trong các phòng thí nghiệm.
- Ở những cửa kính ta hay thấy những vành xung quanh tán sắc ánh sáng thành 7 màu cầu vồng, đó là người ta đã lắp thêm lăng kính vào cửa kính